Hầu hết những người lao động hiện nay đều là những người đủ độ tuổi lao động. Tuy nhiên không thể tránh khỏi vẫn còn những trường hợp người sử dụng lao động vẫn sử dụng lao động là trẻ em. Có rất nhiều em nhỏ tham gia lao động; thậm chí nhiều trường hợp người sử dụng lao động không nắm rõ các quy định của pháp luật; dẫn đến cho trẻ em tham gia những công việc có tính chất nguy hiểm đến sức khỏe. Vậy điều kiện sử dụng lao động là trẻ em như thế nào?
Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật lao động 2019
- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật lao động 2019
- Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH
Nội dung tư vấn
Người lao động là gì?
Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận; được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật lao động.
Lao động trẻ em là gì?
Lao động trẻ em được hiểu là người sử dụng lao động sử dụng người lao động dưới 15 tuổi. Bởi luật bảo vệ trẻ em quy định trẻ em là người từ dưới 16 tuổi trở xuống.
Khác với sử dụng lao động đã trưởng thành; việc sử dụng lao động trẻ em cần phải thực hiện một số điều kiện bắt buộc theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của lao động trẻ em trước pháp luật.
Điều kiện sử dụng lao động là trẻ em như thế nào?
Người sử dụng lao động phải tuân thủ quy định cụ thể sau:
1. Giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi; và người đại diện theo pháp luật của người đó theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Bố trí thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 146 của Bộ luật Lao động. Người chưa đủ 15 tuổi vừa làm việc vừa học tập; hoặc có nhu cầu học tập thì việc bố trí thời giờ làm việc phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi.
3. Bố trí các đợt nghỉ giải lao cho người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Lao động.
4. Tuân thủ quy định về khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và bảo đảm điều kiện làm việc; an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Lao động và Luật An toàn, vệ sinh lao động.
5. Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm công việc nhẹ khi công việc đó đáp ứng các điều kiện sau:
- Là công việc có trong danh mục quy định.
- Nơi làm việc không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 147 của Bộ luật Lao động và khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.
6. Không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc; trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực; trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi; và phải có sự đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
Lưu ý khi sử dụng lao động trẻ em
Khi sử dụng người lao động chưa thành niên; người sử dụng lao động phải lập sổ theo dõi riêng; ghi đầy đủ họ, tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Không được sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc; độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc; công việc ảnh hưởng xâu tới nhân cách của họ theo danh mục do BLĐ – TBXH chủ trì phối hợp với Bộ y tế ban hành.
Thời gian làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong một ngày; và 40 giờ trong một tuần. Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 04 giờ trong một ngày; và 20 giờ trong một tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội đề người lao động chưa thành niên; và người dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn hóa.
Một số công việc lao động trẻ em có thể làm
Danh sách các công việc lao động trẻ em có thể tham gia cũng được ban hành cùng với văn bản đi kèm Bộ luật lao động. Những công việc đó bao gồm:
- Kịch, tuồng, chèo, cải lương, múa rối (trừ múa rối dưới nước)
- Vận động viên năng khiếu: thể dục dụng cụ, bơi lội, điền kinh (trừ tạ xích)
- Bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, bóng ném, bi-a, bóng đá
- Các môn võ, đá cầu, cầu mây, cờ vua, cờ tướng, bóng chuyền
- Các nghề truyền thống: chấm men gốm, cưa vỏ trai; vẽ tranh sơn mài, làm giấy gió; nón lá, se nhang, chấm nón, dệt chiếu, làm trống, dệt thổ cẩm, làm bún gạo, làm giá đỗ; làm bánh đa (miến), làm bánh đa Kế,…
- Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren, mộc mỹ nghệ; làm lược sừng, đan lưới vó, làm tranh Đông Hồ, nặn tò he; đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên
- Nuôi tằm, gói kẹo dừa, làm bánh kẹo
- Làm thời vụ một số công việc như lắp ráp linh kiện, dán tem nhãn,..
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Sử dụng người lao động cao tuổi hợp pháp là như thế nào?
- Người lao động mất việc làm vì đại dịch có được hỗ trợ không?
Liên hệ Luật sư
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư 247 về Điều kiện sử dụng lao động là trẻ em như thế nào?. Hi vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn đọc.
Nếu có bất kì thắc mắc nào về thủ tục pháp lý có liên quan. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi: 0936 408 102
Câu hỏi thường gặp
Không lập sổ theo dõi cho lao động chưa thành niên sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của người đó hoặc không được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc, ảnh hưởng xấu đến nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật Lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi trên.