Điều kiện được tái định cư khi thu hồi đất là gì?

27/08/2022
Điều kiện được tái định cư khi thu hồi đất
714
Views

Xin chào Luật sư, tôi có chuyện cần tư vấn, rất mong được Luật sư giúp đỡ. Tháng 10/2021, gia đình tôi có 01 mảnh đất bị Nhà nước thu hồi nhưng hiện nay chúng tôi chưa nhận được bất cứ khoản bồi thường nào cụ thể là về vấn đề tái định cư khi thu hồi đất vẫn còn chưa rõ. Luật sư có thể cho tôi hỏi điều kiện được tái định cư khi thu hồi đất là gì và làm thế nào để gia đình tôi có thể được tái định cư?. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư. Để giải đáp thắc mắc Điều kiện được tái định cư khi thu hồi đất là gì? mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý:

Tái định cư là gì?

Tái định cư là nội dung được đề cập trong các quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, tuy nhiên lại không đưa ra khái niệm cụ thể về tái định cư. 

Theo quy định về việc thực hiện tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thì tái định cư có các đặc trưng như sau: Tái định cư là một trong những cách thức thực hiện bồi thường của Nhà nước khi tiến hành thu hồi đất; Tái định cư chỉ được thực hiện khi người bị thu hồi đất không còn đất để ở phải di chuyển đến nơi khác; Tái định cư thể hiện chính sách của Nhà nước nhằm đảm bảo cho người bị thu hồi đất ổn định cuộc sống, đảm bảo chính sách an sinh xã hội. Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát, tái định cư là là việc Nhà nước Nhà nước bố trí, sắp xếp chỗ ở mới cho những người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.

Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Căn cứ theo quy định tại Luật đất đai năm 2013, Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

– Quá trình Nhà nước thu hồi đất, người dân chưa ổn định về đời sống và làm việc nên Nhà nước sẽ hỗ trợ ổn định cho người dân về vấn đề đời sống và sản xuất này. Ví dụ: Bà A bị Nhà nước thu hồi mảnh đất 100m2 để làm đường, gia đình nhà bà A đang ở và sinh hoạt trên mảnh đất này. Nhà nước sẽ có trách nhiệm hỗ trợ chi phí cho gia đình bà A ổn định nơi sinh hoạt mới và làm việc ở nơi mới. 

– Với những người đang làm việc trên đất nông nghiệp như cấy lúa, trồng cây lâu năm, trồng rau cỏ, nuôi trồng thủy sản… Nếu nhà nước thu hồi đất đai, sẽ được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm mới đối với việc thu hồi đất là nơi người dân đang làm việc trực tiếp sản xuất nông nghiệp, thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên đó mà phải chuyển chỗ ở đi nơi khác. Như vậy, với trường hợp này người dân bị mất nghề nghiệp phải chuyển sang một công việc khác hoặc mất mặt bằng làm ăn, kinh doanh và sinh hoạt trên đó.

Điều kiện được tái định cư khi thu hồi đất?
Điều kiện được tái định cư khi thu hồi đất?

+ Ví dụ 1: Gia đình ông B có 500m2 đất nông nghiệp nhằm mục đích trồng lúa, nay bị thu hồi hết 500m2 đất này để làm đường xá, ông B sẽ được Nhà nước hỗ trợ đào tạo, chuyển đồi nghề, tìm việc khác nếu gia đình có nhu cầu mong muốn chuyển sang công việc khác.

+ Ví dụ 2: Gia đình ông C đang ở và kinh doanh trên mảnh đất 100m2 nhưng nay Nhà nước thu hồi đất nhằm mục đích công ích, gia đình ông C sẽ được Nhà nước hỗ trợ di chuyển đi nơi mới và đào tạo, chuyển đổi công việc mới nếu gia đình có nhu cầu.

– Đối với những đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi và phải di chuyển đi nơi khác, trường hợp này được Nhà nước hỗ trợ tái định cư về chỗ ở mới. Ví dụ: Gia đình ông B có một mảnh đất ở phường Đại Kim, Hà Nội nay Nhà nước thu hồi hết đất và nhà ông B đang ở này, gia đình ông không biết phải ở đâu, lúc này Nhà nước sẽ lo phần hỗ trợ tái định cư cho gia đình ông B một chỗ ở tái định cư ở nơi khác tương xứng với phần giá trị nhà cũ của gia đình B đã bị thu hồi.

Như vậy, có thể hiểu hỗ trợ tái định cư là một hình thức hỗ trợ, giúp đỡ người dân một phần cho giai đoạn ban đầu khi bị chuyển đổi công việc đang có, hay đang bị biến động quá trình sinh sống và làm việc của gia đình khi bị nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ tái định cư chỉ áp dụng với những cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất và phải chuyển đi nơi khác để sinh sống.

Vậy, khi Nhà nước thu hồi đất người dân được bồi thường và hỗ trợ tái định cư như thế nào, căn cứ vào những yếu tố gì để được hỗ trợ tái định cư? Căn cứ theo quy định trong Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:

– Đối tượng là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng phần đất ở nay Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất này, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài có nhà ở gắn với đất tại Việt Nam, nay Nhà nước thu hồi đất ở này mà đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc đã đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

+ Với trường hợp thu hồi hết đất để gia đình, cá nhân ở hoặc thu hồi phần lớn phần diện tích đất ở còn lại sau khi bị thu hồi không đủ điều kiện để ở hoặc không thuận tiện cho việc để ở, theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn nơi ở (bao gồm đất ở, nhà ở) nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. Ví dụ: Ông A có đất ở khoảng 50m2 có nhà ở trên phường B và không còn mảnh đất nào khác nữa ở đây, nay Nhà nước thu hồi đất và nhà này của ông A, ông A được bồi thường tái định cư bằng đất hoặc nhà ở tái định cư khác tương ứng với phần đất và nhà mà ông A bị thu hồi. 

+  Với việc thu hồi hết đất để gia đình, cá nhân ở hoặc thu hồi phần lớn phần diện tích đất ở còn lại sau khi bị thu hồi không đủ điều kiện để ở hoặc không thuận tiện cho việc để ở nữa, theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề ra mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Với những địa phương vẫn còn dư về quỹ đất ở, trường hợp này được xem xét để được hỗ trợ tái định cư về đất ở, nghĩa là khi vẫn còn đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn vẫn được Nhà nước bồi thường về đất ở. Ví dụ: Gia đình ông E có mảnh đất 110m2 và nhà ở trên xã F, nay Nhà nước thu hồi phần đất này, Nhà nước sử dụng 90m2 phần diện tích này, do phần đất còn lại còn phần ít không đủ điều kiện xây dựng và để ở nên Nhà nước thu hồi hết tổng diện tích của ông E. Nhà ông E còn một mảnh đất ở nữa trên xã F này, qũy đất ở tại địa phương cũng hạn hẹp nên không tái định cư cho gia đình ông E nữa. Trường hợp này nhà ông E được bồi thường mức tiền tương xứng với phần đất và nhà ở bị thu hồi.

–  Trường hợp trong hộ gia đình có đất ở, nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất mà trong hộ gia đình đó có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ, chồng cùng chung sống ví dụ như: gia đình ông B có mảnh đất trên xã C, trong hộ khẩu gia đình ông B đang sinh sống trên đó có vợ chồng ông A, vợ chồng người con trai của ông A, mẹ của ông A đang cùng sống trên một thửa đất ở, khi thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng hoặc có nhiều hộ gia đình cùng chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên quỹ đất ở, nhà ở tái định cư thực tế của địa phương đó để đưa ra quyết định mức bồi thường đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

– Với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở nhưng lại không có nhu cầu muốn bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền tương ứng với phần đất bị thu hồi.

– Với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, Nhà nước thu hồi phần đất gắn liền với nhà ở này, mà cá nhân; hộ gia đình phải di chuyển nơi ở sang chỗ khác, nhưng lại vướng thuộc vào trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu hộ gia đình, cá nhân đó không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá đất cho giao dịch này của Nhà nước tính trên tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa quy định cho trường hợp này.

Điều kiện được hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất?

Việc hỗ trợ tái định cư được quy định tại Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP cụ thể:

“Việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.”

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Điều kiện được tái định cư khi thu hồi đất là gì. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; mẫu thông báo phát hành hóa đơn điện tử; cách tra số mã số thuế cá nhân; làm sổ đỏ hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp:

Việc bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở như thế nào?

Thực hiện theo quy định tại Điều 86 của Luật Đất đai 2013.
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do UBND cấp tỉnh quyết định.
4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.

Trình tự, thủ tục giao đất tái định cư hiện nay?

– Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Nhà nước thu hồi đất trong những trường hợp nào?

– Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh.
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
– Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.
– Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.