Trong cuộc sống nhiều người cần phải đến nơi khác; tỉnh thành phố khác để làm việc, sinh sống hay học tập,… Theo đó nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mình thì theo quy định người dân phải thực hiện đăng ký tạm trú khi đáp ứng đủ điều kiện đăng ký tạm trú. Liên quan đến vấn đề này; vừa qua chúng tôi có nhận được câu hỏi như sau:
Xin chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Sắp tới tôi muốn đến tỉnh thành khác làm việc một thời gian dài; tôi nghe nói phải đăng ký tạm trú. Vậy điều kiện để tôi đăng ký tạm trú theo quy định là như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của Luật sư. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn câu hỏi của bạn đến chúng tôi. Luật sư 247 xin trả lời câu hỏi của bạn như sau.
Căn cứ pháp lý
Luật cư trú 2020 số 68/2020/QH14 ban hành bởi Quốc hội
Khi nào cần đăng ký tạm trú theo quy định?
Những trường hợp phải đăng ký tạm trú khi đủ điều kiện đăng ký tạm trú cụ thể như sau:
– Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú; có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới. Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú; thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 55/2021/TT-BCA.
– Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.
– Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú; kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người; văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.
Điều kiện đăng ký tạm trú theo quy định
Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
“1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.”
Như vậy công dân đăng ký tạm trú phải đáp ứng các điều kiện trên; khi thấy đủ các điều kiện trên công dân nên nhanh chóng thực hiện các thủ tục đăng ký tạm trú để không bị phạt vì hành vi không đăng ký tạm trú. Theo đó công dân sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài nơi đã đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú
Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở
Điều 23 Luật Cư trú 2020 quy định về địa điểm không được đăng ký thường trú mới; không đáp ứng điều kiện về đăng ký tạm trú như sau:
1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy công dân lưu ý không ở những địa điểm trên; vì sẽ không đủ điều kiện được đăng ký tạm trú và quyền lợi của công dân sẽ bị ảnh hưởng khi sinh sống ở những nơi thiếu an toàn và bị cấm như trên.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục đăng ký tạm trú tại Hà Nội theo quy định của Luật cư trú 2020
- Ngủ qua đêm tại nhà bạn có phải thực hiện đăng ký tạm trú không?
- Mẫu phiếu khai báo tạm vắng tại nơi cư trú mới nhất 2021
- Thủ tục xác nhận hộ khẩu thường trú
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Điều kiện đăng ký tạm trú theo quy định“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn tạm trú tối đa là 2 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần. Trong trường đăng ký tạm trú thì 2 năm sẽ phải gia hạn lại một lần với cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2020 thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC, lệ phí tạm trú được quy định tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với việc đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác.