Điều kiện áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án năm 2022

12/06/2022
Điều kiện áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án năm 2022
783
Views

Nguyên tắc của luật dân sự là dựa trên sự thỏa thuận của các bên; cả kể việc thỏa thuận về thi hành án dân sự. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp; dù cho là thỏa thuận giữa các bên hay đã có phán quyết của Tòa; thì bên phải thi hành cũng không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ. Trong trường hợp đó cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng biện pháp bảo đảm. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là điều kiện áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án như thế nào? Luật sư X sẽ giải đáp thông qua bài viết dưới đây. Mời bạn đọc theo dõi!

Căn cứ pháp lý

Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung 2014

Nội dung tư vấn

Biện pháp bảo đảm thi hành án là gì?

Biện pháp bảo đảm Thi hành án dân sự là biện pháp pháp lý được Chấp hành viên áp dụng theo một trình tự; thủ tục luật định trong quá trình tổ chức thực hiện việc thi hành án; đặt tài sản của người phải thi hành án trong tình trạng bị hạn chế hoặc tạm thời bị cấm sử dụng; định đoạt, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng nhằm bảo toàn điều kiện thi hành án;ngăn chặn người phải thi hành án thực hiện việc tẩu tán; hủy hoại, thay đổi hiện trạng về tài sản trốn tránh việc thi hành án; làm cơ sở cho việc áp dụng biện pháp cưỡng chế Thi hành án dân sự trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án.

Các biện pháp bảo đảm thi hành án:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật thi hành án dân sự 2008; thì có 3 biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:

  • Phong toả tài khoản;
  • Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
  • Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.

Điều kiện áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án

Đối với mỗi biện pháp nêu trên sẽ có những điều kiện áp dụng nhất định.

Điều kiện áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án năm 2022
Điều kiện áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án năm 2022.

Điều kiện áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án thứ nhất

Đầu tiên, về biện pháp phong tỏa tài khoản được quy định tại Điều 67 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Theo đó; việc phong toả tài khoản được thực hiện trong trường hợp cần ngăn chặn việc tẩu tán tiền trong tài khoản của người phải thi hành án.

Khi tiến hành phong toả tài khoản; Chấp hành viên phải giao quyết định phong toả tài khoản cho cơ quan; tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án. Cơ quan; tổ chức đang quản lý tài khoản phải thực hiện ngay quyết định của Chấp hành viên về phong toả tài khoản. Và trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày ra quyết định phong toả tài khoản; Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế quy của pháp luật.

Điều kiện áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án thứ hai

Thứ hai; về biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự được quy định tại Điều 68 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Theo đó; chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ hoặc yêu cầu cơ quan; tổ chức, cá nhân hỗ trợ để tạm giữ tài sản; giấy tờ mà đương sự đang quản lý; sử dụng.

Đối với việc tạm giữ tài sản; giấy tờ thì phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và đương sự. Trường hợp đương sự không ký; thì phải có chữ ký của người làm chứng và biên bản này phải được giao cho đương sự.

Và trong thời hạn 15 ngày; kể từ ngày tạm giữ tài sản, giấy tờ; Chấp hành viên ra một trong hai quyết định là áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu xác định được tài sản; giấy tờ tạm giữ thuộc sở hữu của người phải thi hành án hoặc trả lại tài sản; giấy tờ tạm giữ cho đương sự trong trường hợp đương sự chứng minh tài sản; giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án. Ngoài ra; việc trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ phải lập biên bản, có chữ ký của các bên.

Điều kiện áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án thứ ba

Thứ ba, theo quy định tại Điều 69 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 về tạm dừng việc đăng ký; chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản quy định.

Nếu trong trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu; sử dụng, tẩu tán, huỷ hoại, thay đổi hiện trạng tài sản; Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng; thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án và gửi cho cơ quan; tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng; thay đổi hiện trạng tài sản đó.

Và trong thời hạn 15 ngày; kể từ ngày ra quyết định; Chấp hành viên thực hiện việc kê biên tài sản hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.

Quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng

Người yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm có văn bản đề nghị Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán; huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.

Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; đề nghị của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật (Phong toả tài khoản; Tạm giữ tài sản, giấy tờ; Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản).

Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng; mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường. Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu áp dụng là Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Có thể bạn quan tâm:

Hoãn thi hành án dân sự trong trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật thi hành án dân sự; thì việc hoãn thi hành án dân sự được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Người phải thi hành án bị ốm nặng; có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;
  • Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác; mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
  • Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án; trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;
  • Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết là tài sản chung hoặc đang có tranh chấp; tài sản được kê biên đang cầm cố; thế chấp nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;
  • Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án; quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự;
  • Người được nhận tài sản; người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;
  • Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “ Điều kiện áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án năm 2022  “.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, thành lập công ty, xin giấy phép bay flycam; xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký nhãn hiệu,  …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Chấp hành viên là gì?

Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án; quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp; Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.

Hoãn thi hành án là gì?

Hoãn thi hành án là Chuyển việc thi hành bản án hoặc quyết định của Tòa án sang một thời điểm khác muộn hơn. Hoãn thi hành án gồm hoãn thi hành án dân sự và hoãn thi hành án hình sự và được tiến hành theo thủ tục khác nhau.

Các đương sự có quyền thỏa thuận về thi hành án không?

– Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án; nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thỏa thuận của pháp luật công nhận. Theo yêu cầu của Đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thỏa thuận về thi hành án.
– Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận; thì việc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.