Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 có nội dung gì nổi bật?

27/07/2022
Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 có nội dung gì nổi bật
909
Views

Di chúc là sự thể hiện ý chí của người muốn phân chia tài sản của mình cho người khác. Nhưng khi lập di chúc cần chú ý một số điều kiện để di chúc đó hợp pháp theo quy định của pháp luật. Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp. Vì vậy, cùng Luật sư 247 đi tìm hiểu Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 có nội dung gì nổi bật nhé.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự 2015

Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 có nội dung gì nổi bật?

Tại Điều 630 BLDS 2015 quy định về điều kiện của di chúc hợp pháp. Nội dung như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Theo đó, một di chúc hợp pháp và có hiệu lực pháp luật khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

Thứ nhất về chủ thể lập di chúc

Pháp luật dân sự yêu cầu người lập di chúc phải là người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép

Theo đó, người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Tự nguyện của người lập di chúc có thể hiểu là sự thống nhất giữa ý chí chủ quan, mong muốn bên trong của người lập di chúc. Nếu người lập di chúc bị cưỡng ép, đe dọa hoặc di chúc do họ lập trên cơ sở bị lừa dối thì di chúc đó không hợp pháp

Cưỡng ép ở đây có thể là sự cưỡng ép về thể chất (đánh đập, giam giữ,…) hoặc về tinh thần (đe dọa, xúc phạm, chửi bới…). Lừa dối người lập di chúc có thể được thực hiện thông qua việc đưa thông tin sai lệch để cho làm thay đổi nội dung di chúc

Về độ tuổi của người lập di chúc: Theo quy định Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, người lập di chúc có thể lập di chúc nhưng với Điều kiện phải được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 có nội dung gì nổi bật
Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 có nội dung gì nổi bật?

Thứ hai là về Điều kiện về nội dung di chúc

Nội dung của di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế, phân chia di sản thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, các định đoạt về quản lý di sản…

Bản thân di chúc đã thể hiện ý chí tự định đoạt rất cao của người để lại di chúc trong việc định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời cho những người còn sống. Pháp luật không can thiệp sâu vào sự tự do ý chí ấy, tuy nhiên, Điều đó không có nghĩa là quyền định đoạt ấy không chịu sự ràng buộc nào của pháp luật. Cũng như trong lĩnh vực pháp luật khác, ý định tự định đoạt của người lập di chúc phải phù hợp với ý chí của nhà nước, đạo đức xã hội, tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 8, Điều 10, Điều 11 về tôn trọng đọa đức, truyền thống tốt đẹp tôn trọng lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác và nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Nếu di chúc có nội dung trái pháp luật và đạo đức xã hội, trái với nguyên tắc nói trên thì bị coi là vô hiệu.

Trên thực tế, thể hiện của vi phạm này khá đa dạng và để xác định mức độ vi phạm dẫn đến di chúc vô hiệu trong nhiều trường hợp khác khó khăn, đặc biệt khi cho rằng điều đó trái với đạo đức xã hội. Khi xem xét cần căn cứ nhiều yếu tố xác định mức độ xâm phạm, vi phạm có thể kết luận chính xác.

Mặt khác, theo quy định của Điều 653, nội dung của di chúc bằng văn bản ghi rõ những nội dung cơ bản và cần thiết của di chúc như: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghia vụ.

Về kỹ thuật, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Thứ ba, Điều kiện về hình thức của di chúc

Hình thức của di chúc là phương thức biểu hiện ý chí của người lập di chúc (nội dung của di chúc), là căn cứ pháp lý làm phát sinh quan hệ thừa kế theo di chúc, là chứng cứ để bảo vệ quyền cho người được chỉ định trong di chúc. Pháp luật quy định di chúc phải được xác lập dưới những hình thức nhất định.  Theo quy định của Điều 627: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 có nội dung gì nổi bật
Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 có nội dung gì nổi bật?

Hình thức của di chúc

Di chúc có thể được lập bằng các hình thức sau đây:

* Di chúc miệng (Xem thêm Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng)

* Di chúc bằng văn bản, bao gồm:

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện tại mục (1), (2) và những người sau đây không được làm chứng:

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện tại mục (1), (2).

– Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

Những người sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc:

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

+ Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

+ Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện tại điều 630 BLDS 2015

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 có nội dung gì nổi bật?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, tìm hiểu về thủ tục tặng cho nhà đất, đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Di chúc không hợp pháp thì chia di sản thế nào?

Nếu di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ được chia theo pháp luật theo hàng thừa kế gồm 03 hàng thừa kế nêu tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Làm giả di chúc để hưởng thừa kế, bị phạt thế nào?

Người làm giả di chúc thì sẽ bị xử lý như sau:
+ Không được quyền hưởng di sản
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu giả mạo di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản thì sẽ không được quyền hưởng di sản.
+ Bị xử phạt hành chính
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu một người dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng. Do đó, có thể coi việc giả mạo di chúc của người khác là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
+ Có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Nếu làm giả di chúc đồng nghĩa người này làm giả chữ ký của người lập di chúc và làm giả cả dấu của tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã (nếu di chúc có công chứng hoặc chứng thực).
Do đó, nếu làm giả di chúc trong trường hợp này, người làm giả có thể bị xử lý Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức, Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
Theo đó, khung hình phạt cho tội này được quy định cụ thể tại khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự như sau:
– Phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 02 năm: Làm giả hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ khác của cơ quan tổ chức để thực hiện hành vi trái pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Chưa phân loại

Comments are closed.