Điều 121 bộ luật tố tụng hình sự 101/2015/QH13 theo quy định

25/01/2022
1329
Views

Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được ban hành ngày 25/11/2015. Với nhiều quy định về thẩm quyền của Tòa án; cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; thành phần giải quyết việc dân sự; người tham gia tố tụng; chứng minh, chứng cứ; biện pháp khẩn cấp tạm thời; chi phí tố tụng;…

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 gồm:

10 Phần, 42 Chương, 517 Điều. (Thay vì Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 chỉ gồm 9 Phần, 36 Chương, 418 Điều)

Tố tụng hình sự là những trình tự và thủ tục để xem xét hay đánh giá về một hành vi cụ thể có phải là tội phạm được quy định trong bộ luật hình sự hay không. Người thực hiện hành vi có phải chịu trách nhiệm về hình sự hay không. Và một số vấn đề liên quan đến việc thi hành án hình sự.

Dưới đây là Điều 121: Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13

Căn cứ pháp lý

Điều 121 bộ luật tố tụng hình sự

Điều 121: Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 của Quốc hội ban hành quy định về việc Bảo lĩnh

Theo bộ luật này quy định về khái niệm của Bảo lĩnh như sau:

Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo. Mà cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

Điều 12 bộ luật tố tụng hình sự có những nội dung chính sau đây:

Các dạng bảo lĩnh theo quy định

Khoản 2 điều luật đang được bình luận quy định hai dạng bảo lĩnh: Tổ chức bảo lĩnh và cá nhân bảo lĩnh.

–  Cá nhân nhận bảo lĩnh:

+ Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh

+ Trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh là người thân thích của bị can, bị cáo thì phải có từ hai người trở lên.

Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

–  Tổ chức nhận bảo lĩnh:

Phải thỏa mãn điều kiện là người được bảo lĩnh (bị can, bị cáo) phải là thành viên của tổ chức đó. Nếu là chính quyền địa phương đứng ra bảo lĩnh. Thì người được bảo lĩnh phải là người cư trú ở địa phương đó.

Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Nội dung giấy cam đoan phải ghi rõ trách nhiệm của mình trong việc không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Khi làm giấy cam đoan. Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được các cơ quan tiến hành tố tụng thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc bảo lĩnh.

Nghĩa vụ của bị can, bị cáo được bảo lĩnh:

Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

+ Có mặt theo giấy triệu tập Trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

+ Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

+ Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối. Không cung cấp tài liệu sai sự thật. Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án. Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm. Và cũng như người thân thích của những người này.

Nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

Những người có quyền ra quyết định bảo lĩnh:

Theo khoản 4 điều luật này. Những người có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn bảo lĩnh là:

+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng. Ngoài ra có Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp. Hội đồng xét xử.

+ Thẩm phán chủ tọa phiên tòa

Trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan. Thì cá nhân hoặc tổ chức đó bị tước quyền nhận bảo lĩnh và phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan. Trong trường hợp này, bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

Khoản 3 điều 121 bộ luật tố tụng hình sự

Cụ thể hơn, trong khoản 3 của điều luật này. Quy đinh về những điều bị can, bị cáo phải cam đoan khi được bảo lĩnh:

3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật. Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án. Không tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án. Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này bị tạm giam.

Khoản 2 điều 121 bộ luật tố tụng hình sự

Trường hợp được tổ chức bảo lĩnh, bị can bị cáo sẽ được bảo lĩnh nếu người bảo lĩnh là:

2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên. Nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định. Và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo. Là người thân thích của họ thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn. Nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Điều 121 bộ luật tố tụng hình sự 101/2015/QH13”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi hoặc các dịch vụ khác như ly hôn; giải thể doanh nghiệp; hướng dẫn thực hiện tra cứu quy hoạch xây dựng… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận: 0833102102

Điều 121 bộ luật tố tụng hình sự 101/2015/QH13 theo quy định

Mời bạn đọc tham khảo:

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá bài viết

Comments are closed.