Phân tích điều 105 Bộ luật dân sự 2015

21/07/2022
điều 105 Bộ luật dân sự 2015
861
Views

Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tài sản và các loại tài sản. Tài sản đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người là trung tâm của các quan hệ xã hội nói chung và quan hệ pháp luật nói riêng. Vậy Điều 105 Bộ luật dân sự quy định về tài sản như thế nào? Cách phân loại tài sản ra sao? hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu nhé.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự 2015

Phân tích Điều 105 Bộ luật dân sự 2015

Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 105. Tài sản

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Theo đó, Điều luật này đã liệt kê ra những thứ được coi là tài sản.

Khoản 1 Điều 105 BLDS 2015

Thứ nhất, Tại khoản 1 thì Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Có thể thấy pháp luật dân sự đã liệt kê khá chi tiết, đầy đủ các loại tài sản. Theo đó, có thể hiểu

Tài sản vật

Vật ở đây là thứ mà con người có thể nhìn thấy, chiếm hữu được, sử dụng được, có thể cân, đo, đong đếm, xác định được rộng, dài, theo sự tồn tại và vật hình thành trong tương lai và con người phải khai thác được, sử dụng được phục vụ cho mục đích hàng ngày của mỗi con người.

Vật là Tiền

Tiền được sử dụng để định giá các loại tài sản khác như vật, quyền tài sản và cũng là thước đo để định giá tổng số tài sản của một chủ thể nào đó.

Trong các giao dịch hàng ngày, tiền là vật trao đổi giữa các bên như hợp đồng mua bán, các bên trao hàng hóa và nhận lại tiền. Và để được coi là một loại tài sản có giá trị thì tiền là loại phải được lưu thông trong thực tế.

Tài sản là Giấy tờ có giá

Theo Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005: Giấy tờ có giá bao gồm séc, cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu đòi nợ, kỳ phiếu… Giấy tờ có giá tồn tại khá phổ biến trong các giao dịch dân sự thuộc hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

Giấy tờ có giá là một loại tài sản phổ biến trong giao dịch dân sự và là xác nhận tài sản của một chủ sở hữu cụ thể; có thể được chuyển giao cho một chủ sở hữu khác, và trị giá được bằng tiền.

Vật là Quyền tài sản

Điều 115 BLDS 2015 quy định về quyền tài sản như sau:

“Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”. Khái quát hơn, quyền tài sản là các quyền trị giá được bằng tiền, có thể chuyển giao được trong quan hệ pháp luật dân sự.

Khác với tài sản khác là có thể được nắm, nhìn thấy thì quyền tài sản không thể chuyển nhìn thấy hay chiếm hữu được mà nó chỉ có thể sử dụng được và được chuyển giao. Đồng thời, các quyền này chỉ có thể chuyển nhượng cho người khác.

Điều 105 Bộ luật dân sự 2015
Điều 105 Bộ luật dân sự 2015

Khoản 2 Điều 105 Bộ luật dân sự 2015

Tại khoản 2 quy định Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Điều 107 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định bất động sản và động sản như sau:

“1. Bất động sản bao gồm:

a) Đất đai;

b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;

c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;

d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.”

Việc phân loại tài sản thành động sản và bất động sản là cách phân loại tài sản dựa vào đặc tính vật lý của tài sản là có thể di dời được hay không.

Khái niệm bất động sản và động sản được quy định tại Điều 107 BLDS 2015 như sau:

“1. Bất động sản bao gồm:

a) Đất đai;

b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;

c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;

d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật;

2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản”.

Theo đó Bất động sản được hiểu là các tài sản không di dời được do bản chất tự nhiên cấu tạo nên tài sản đó, bao gồm:

  • Đất đai: đất đai được thể hiện trên bản đồ địa chính, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thông qua quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó.
  • Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai : Nhà, công trình trên đất cũng được coi là một dạng bất động sản do đặc tính tự nhiên nếu nó được xây dựng gắn liền với đất bằng một kết cấu chặt chẽ chứ không đơn thuần “đặt” trên đất. Vì vậy, một lều xiếc hay một lán chợ dựng tạm không được coi là bất động sản.
  • Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng : Khoáng sản, cây cối hoa màu trên đất cũng được coi là bất động sản chừng nào người ta chưa khai thác, chặt cây, hay hái lượm. Nếu chúng được tách khỏi đất thì chúng trở thành động sản.
  • Tài sản khác theo quy định của pháp luật: Ngoài những tài sản là bất động sản kể trên, khi cần thiết, bằng các văn bản pháp luật cụ thể, pháp luật có thể quy định những tài sản khác là bất động sản. Ví dụ như theo quy định của Điều 5, Luật Kinh doanh bất động sản  năm 2014 thì quyền sử dụng đất là bất động sản.

Hơn nữa, việc gắn liền phải mang tính chất kiên cố, không thể tháo ra mà không làm hư hại hoặc mất vẻ mỹ quan của nhà, công trình. Ví dụ như hệ thống điện, nước trong nhà, bức tượng, nếu được gắn vào hốc tường một cách kiên cố cũng có thể được coi là bất động sản.

Còn động sản là những tài sản mà không thuộc bất động sản. Theo tính chất của vật thì là những vật di dời được như: tàu, thuyền, nhà cửa tháo ra lắm vào mà không bị tổn hại gì,… Về vật quyền thì nó có thể là quyền đi kiện để đòi một động sản, quyền sở hữu các sản phẩm trí tuệ (văn học, khoa học, y học,…),…

Căn cứ vào thời điểm hình thành tài sản và thời điểm xác lập quyền sở hữu cho chủ sở hữu, bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Tài sản hiện có là tài sản đã tồn tại vào thời điểm hiện tại và đã được xác lập quyền sở hữu cho chủ sở hữu của tài sản đó (nhà đã được xây,…).

Tài sản hình thành trong tương lai được hiểu là tài sản chưa tồn tại hoặc chưa hình thành đồng bộ vào thời điểm xem xét nhưng chắc chắn sẽ có hoặc được hình thành trong tương lai ( nhà đang được xây dựng theo dự án, tiền lương sẽ được hưởng,…). Ngoài ra, tài sản hình thành trong tương lai có thể bao gồm tài sản đã được hình thành tại thời điểm giao kết giao dịch nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch tài sản đó mới thuộc sở hữu của các bên (tài sản mua bán, thừa kế nhưng chưa hoàn thành thủ tục chuyển giao cho chủ sở hữu).

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Phân tích Điều 105 Bộ luật dân sự 2015?″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: Thành lập công ty, Đăng ký bảo hộ logo, Giải thể công ty, Tạm ngừng kinh doanh, Mã số thuế cá nhân, Tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Hợp thức hóa lãnh sự… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 qua hotline: 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.

Câu hỏi thường gặp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải tài sản không?

Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, theo quy định tại khoản 1 Điều 105 và Điều 115 BLDS 2015 về tài sản và quyền tài sản. Như vậy, Giấy chứng nhận không phải là tài sản hay quyền tài sản, nó chỉ là chứng thư pháp lý thể hiện quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.

Tàu biển có phải là động sản không?

Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 thì tàu biển là phương tiện nổi di động chuyên dùng hoạt động trên biển. Tàu biển là phương tiện vận tải thuộc động sản là những phương tiện chuyên dùng trong vận chuyển hàng hóa, vận chuyển các bưu kiện, hay các loại hàng hóa nhỏ cho tới lớn trong vận tải đường thủy.
Đối với tài sản là bất động sản thì Điều 106 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, những tài sản phải đăng ký gồm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản.
Ngoài ra, theo quy định trên, những tài sản là động sản thì không phải đăng ký. Nhưng có một số động sản đặc biệt được quy định riêng và bắt buộc phải đăng ký theo quy định của pháp luật. Đăng ký tàu biển theo quy định tại Nghị định 161/2013/NĐ-CP

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.