Thừa kế là một vấn đề không còn xa lạ đối với chúng ta. Hiện nay, pháp luật đã có những quy định cụ thể về thừa kế và những vấn đề liên. Một trong số đó là di sản mà người chế để lại cho người thân của họ. Vậy, di sản thừa kế là gì? Những loại tài sản nào được coi là di sản thừa kế hợp pháp?
Hãy cùng luật sư 247 tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Khái niệm
- Di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết để lại; là đối tượng dịch chuyển tài sản của người chết sang cho những người hưởng thừa kế; được nhà nước thừa nhà nước đảm bảo thực hiện.
- Xác định di sản thừa kế chỉ đặt ra khi người để lại di sản chết. Cái chết ở đây không chỉ là cái chết về mặt sinh học mà còn có thể là cái chết về mặt pháp lý. Di sản phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; nếu không thì sẽ coi như người chết không để lại di sản.
- Di sản thừa kế phải là tài sản thuộc sở hữu của người chết; do người đó tích lũy và có được một cách hợp pháp. Đó có thể là quyền sử dụng đất, quyền tài sản khác,…
- Di sản thừa kế không bao gồm nghĩa vụ tài sản của người chết để lại; mà chỉ bao gồm tài sản, các quyền tài sản được xác lập dựa trên căn cứ hợp pháp mà người chết để lại cho người thừa kế. Người hưởng thừa kế sẽ thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi tài sản thừa kế người chết để lại.
Một số đặc trưng của di sản thừa kế.
Thứ nhất, di sản thừa kế là tài sản thuộc sổ hữu của người chết.
Điều 170 BLDS năm 2015 quy định về cách quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau
- Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp. Công dân bằng sức lao động của mình để tạo ra các sản phẩm; các thành quả lao động thì họ hoàn toàn có quyền sở hữu đối với tài sản đó.
- Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận; hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: thỏa thuận là cơ sở của hợp đồng; việc thỏa thuận này của các bên với mục đích hợp pháp là chuyển giao tài sản; quyền sở hữu tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho,….
- Thu hoa lợi, lợi tức: Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản mà họ có quyền sở hữu.
- Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
- Được thừa kế tài sản: người được thừa kế theo di chúc; hoặc thừa kế theo pháp luật là chủ sở hữu tài sản được thừa kế do người chết để lại.
- Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật cô chủ; bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu,….
- Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình; liên tục, công khai phù hợp với thời hiệu quy định
- Các trường hợp hác do pháp luật quy định.
Thứ hai, yếu tố giá trị tài sản.
- Di sản thừa kế là các tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết; nó có thể mang giá trị vật chất, cũng có thể là giá trị tinh thần.
- Xét trên phương diện đạo đức, xã hội: di sản này là những của cải, vật chất mang giá trị tinh thần; là phương diện để thực hiện bổn phận tiếp theo của người chết đối với gia tộc, họ hàng, gia đình.
- Về phương diện kinh tế; đó là tài sản, của cải, vật chất; để người sau sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và tiêu dùng.
Thứ ba, yếu tố lưu truyền, dịch chuyển tài sản.
- Sự dịch chuyển tài sản từ cá nhân này qua cá nhân khác trong phân chia di sản thừa kế dựa trên sự kiện pháp lý là người có tài sản chết. Sự chuyển dịch tài sản dựa trên thực tế không diễn ra ngay tại thời điểm mở thừa kế khi mà người có tài sản chết;
- Để xác định được sự dịch chuyển của di sản thừa kế; chúng ta cần làm rõ thời điểm mở thừa kế. Trường hợp tòa án tuyên bố một người là đã chết thì tùy từng trường hợp; tòa án xác định ngày chết của người đó; nếu không xác định được ngày chết thì ngày mà quyết định của tòa án tuyên bố người đó đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết.
- Khi quan hệ pháp luật thừa kế phát sinh thì việc làm đầu tiên là xác định di sản của người đó để lại. Đồng thời cần xác định vấn đề chủ thể bồi thường thiệt hại nếu di sản gây ra thiệt hại.
Thứ tư, sự chuyển giao di sản thừa kế được pháp luật bảo hộ và công nhận.
- Bằng việc ban hành các văn bản pháp luật; Nhà nước quy định quyền để lại thừa kế và nhận thừa kế của các chủ thể. Quy định về trình tự và điều kiện dịch chuyển tài sản cũng như quy định về các phương thức dịch chuyển tài sản.
Thứ năm, di sản thừa kế bao gồm nhiều loại tài sản được hình thành từ nhiều thành phần.
- Di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết; tài sản chung của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyền tài sản. Từ các thành phần trên, hình thức của di sản cũng vô cùng đa dạng.
- Một số hình thức đặc biệt của di sản thừa kế như quyền sử dụng đất; quyền về tài sản phát sinh do quan hệ hợp đồng như quyền nhận tài sản mà người chết lúc còn sống đã cho vay; gửi giữ, gửi chưa, mua,…quyền nhận tiền công lao động, tiền nhuận bút, …. quyền của người chết được bồi thường thiệt hại về tài sản,…
Phân loại tài sản là di sản thừa kế
Theo quy định tại Điều 164 BLDS năm 2015: “Tài sản bao gồm vật; tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Như vậy, di sản thừa kế bao gồm rất nhiều các dạng tài sản; các loại tài sản khác nhau và không bị hạn chế về số lượng, giá trị; được phân loại như sau
Di sản là các tài sản tồn tại ở dạng vật
Vật có thể là vật hiện hữu cũng có thể là vật được hình thành trong tương lai. Để được xác định là vật thì phải thỏa mãn những điều kiện sau
- Vật đó phải tồn tại khách quan; có thể đang hiện hữu ở hiện tại hoặc được xác định chắc chắn sẽ hình thành.
- Con người phải chiếm hữu, kiểm soát được
- Vật đó phải xác định được giá trị; phải khai thác công dụng, đáp ứng được nhu cầu nhất định về vật chất và tinh thần của con người.
- Vật đó phải được phép lưu thông dân sự; có thể trao đổi được cho nhau dưới dạng vật chất hay quy đổi bằng tiền.
Di sản là các tài sản tồn tại ở dạng tiền
Theo quy định của pháp luật dân sự và các văn bản liên quan; tiền có một số đặc điểm pháp lý sau
- Tiền không thể khai thác công dụng hữu ích trực tiếp; tiền có ba chức ăng chính à: công cụ thanh toán đa năng; công cụ tích lũy tài sản, công cụ định giá loại tài sản khác.
- Các vật thông thường có thể do rất nhiều chủ thể khác nhau làm ra; còn tiền thì chỉ do nhà nước độc quyền phát hành.
- Tiền được xác định thông qua mệnh giá.
- Chủ sở hữu của tiền không có quyền tiêu hủy tiền.
Di sản là các tài sản tồn tại ở dạng giấy tờ có giá
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 6 Luật Ngân sách nhà nước năm 2010: “Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với những người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định; điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”.
Giấy tờ có giá có một số đặc điểm sau
- Giấy tờ có giá là một chứng chỉ được thành lập theo hình thức; trình tự luật định.
- Nội dung thể hiện trên giấy tờ có giá là thể hiện quyền tài sản; giá của giấy tờ có giá là giá trị quyền tài sản và quyền này được pháp luật bảo vệ.
- Giấy tờ có tính thanh toán và công cụ có thể chuyển nhượng toàn bộ một lần; việc chuyển nhượng một phần giấy tờ có giá là vô hiệu.
Di sản là các tài sản tồn tại ở dạng quyền tài sản
- Theo quy định tại Điều 115 BLDS năm 2015: “Quyền tài sản là giá trị giá được bằng tiền; bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ; quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”.
Có thể bạn quan tâm
- Xác định di sản thừa kế là nhà đất
- Pháp luật quy định có được từ chối nhận di sản thừa kế không?
- Hướng dẫn thủ tục khai nhận di sản thừa kế năm 2021
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Di sản thừa kế là gì? Phân loại di sản thừa kế theo quy định?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ Luật sư 247: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 620 BLDS năm 2015; Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Theo quy định tại Điều 613 BLDS năm 2015; Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Theo quy định tại Điều 614 BLDS năm 2015; Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.