Đấu thầu là gì? Có những hình thức đấu thầu nào?

19/10/2021
1071
Views

Bản chất của đấu thầu là sự cạnh tranh giữa các nhà thầu để được thực hiện một công việc, yêu cầu nào đó. Mục tiêu của nhà thầu là giành được quyền cung cấp mua hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Vậy đấu thầu là gì? Có những hình thức đấu thầu nào?

Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Đấu thầu là gì?

Khoản 1 Điều 214 Luật thương mại năm 2005 quy định về đấu thầu hàng hóa, dịch vụ như sau:

“1. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại,;theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu); nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra; và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).”

Khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu năm 2013 quy định về đấu thầu như sau:

“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết; và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết; và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch; và hiệu quả kinh tế.”

Đấu thầu có những đặc điểm gì?

Đặc điểm của đấu thầu như sau:

Thứ nhất, về đối tượng của hoạt động đấu thầu hàng hóa, dịch vụ. Là các loại hàng hóa thương mại được phép lưu thông trên thị trường; và dịch vụ thương mại được phép thực hiện theo quy định pháp luật.

Thứ hai, đấu thầu là một giai đoạn tiền hợp đồng. Mục đích của hoạt động này là giúp bên mời thầu có thể tìm ra chủ thể có khả năng cung cấp hàng hó;, dịch vụ có chất lượng tốt nhất; với giá cả họp lý nhất. Sau khi chọn lựa được đối tác, các bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng.

Thứ ba, về chủ thể tham gia. Bao gồm: một bên mời thầu và bên nhà thầu.

Thứ tư, về hình thức pháp lý. Hình thức pháp lý của quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hồ sơ mời thầu; và hồ sơ dự thầu.

– Hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lý do bên mời thầu lập và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trong đó thể hiện đầy đủ những yêu cầu kỹ thuật; tài chính và thương mại của hàng hóa cần mua sắm; dịch vụ cần sử dụng và những điều kiện khác của gói thầu.

– Hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực và mức độ đáp ứng của bên dự thầu trước yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Những hồ sơ này là căn cứ pháp lý để xác lập; thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.

Có những hình thức đấu thầu nào?

Hình thức đấu thầu quy định trong Luật Thương mại gồm hai hình thức: Đấu thầu hạn chế và đấu thầu rộng rãi.

Luật Đấu thầu 2013 quy định đa dạng hơn Luật thương mại ở chỗ, ngoài hai hình thức đấu thầu giống của Luật Thương mại quy định thêm các hình thức khác: chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tụ thực hiện, lựa chọn nhà thầu, nhà thầu tư trong trường hợp đặc biệt, tham gia thực hiện của cộng đồng.

Bên cạnh đó, Luật Đấu thầu quy định thêm các hình thức đấu thầu khác:

  • Chỉ định thầu;
  • Chào hàng cạnh tranh là hình thức đấu thầu áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và đối với các gói thầu dịch vụ, mua sắm hàng hóa, xây dựng công trình đơn giản, thông dụng.
  • Mua sắm trực tiếp áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
  • Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua  sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
  • Tham gia thực hiện cộng đồng là hình thức đấu thầu có sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó, áp dụng trong trường hợp quy định tại Điều 27 Luật Đấu thầu năm 2013.

Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

+ Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu; bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng; và các nội dung cần thiết khác;

+ Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng; hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này;

+ Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;

+ Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ; và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên; mua sắm tập trung;

+ Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Liên hệ Luật sư

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư 247 về Đấu thầu là gì? Có những hình thức đấu thầu nào?. Hi vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn đọc.

Nếu có bất kì thắc mắc nào về thủ tục pháp lý có liên quan. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Đấu thầu 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ chỉ áp dụng trong trường hợp nào?

Tuy nhiên đối với phương thức đấu thầu 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ; và 1 giai đoạn 2 túi hồ sơ chỉ áp dụng đối với các gói thầu có quy mô sử dụng vốn nhà nước nhỏ, đơn giản; và thuộc các trường hợp quy định tại Điều 28,29 LĐT 2013.

Giai đoạn 1 của đấu thầu hai túi hồ sơ là gì?

Theo quy định của pháp luật đấu thầu hiện nay, trong giai đoạn một của phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ, nhà thầu sẽ nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu.

Bên trúng thầu có cần đặt cọc không?

Các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải dặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền này do bên mời thầu quy định nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên trúng thầu không được nhận lại tiền ký quỹ, đặt cọc nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Để lại một bình luận