Gia đình tôi có một mảnh đất ở quê, cho đến hiện nay thì gia đình tôi vẫn sử dụng bình thường và không có tranh chấp gì. Tuy nhiên thì mảnh đất này là do ông bà để lại cũng vì hoàn cảnh ngày trước không có giấy tờ sổ đỏ gì hết. Nay vì một vài lý do để làm căn cứ để xác lập rằng mảnh đất này là của gia đình nên gia đình tôi muốn làm sổ đỏ. Pháp luật quy định như thế nào về việc cấp sổ đỏ cho đất ở hiện hữu ổn định. Rất mong mọi người giải đáp giúp tôi. Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư 247 tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Đất ở hiện hữu ổn định có được cấp sổ đỏ không?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Đất ở hiện hữu ổn định có được cấp sổ đỏ không?
Điều 101 Luật đất đai 2013, thì việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ theo quy định, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ theo quy định, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, tuy bạn có khẳng định là đất không có tranh chấp nhưng để xác định đất sử dụng ổn định phải căn cứ theo quy định của pháp luật. Cụ thể tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP: Đất được coi là sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như thế nào được cho là sử dụng ổn định?
Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
-Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
-Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
-Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
-Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
– Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
– Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở;
– Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
– Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
– Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
– Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
– Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ trên có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất. Hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
Các khoản phí khi làm sổ đỏ ?
Lệ phí trước bạ
Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi được Giấy chứng nhận tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích)
-Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
-Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
-Do HĐND cấp tỉnh quy định
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau (căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC).
-Mức thu: Từ 100.000 đồng trở xuống/giấy/lần cấp (một vài tỉnh thu 120.000 đồng/giấy/lần cấp).
Xem chi tiết tại: Lệ phí làm Sổ đỏ của 63 tỉnh thành
Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định:
“Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật”
Theo đó, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận là khoản phí do HĐND cấp tỉnh quy định. Mặc dù vậy chỉ có một vài tỉnh thành thu khoản phí này.
Tiền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.
Hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 02 điều kiện sau:
Điều kiện 1: Đang sử dụng đất ổn định
Điều kiện 2: Có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (như đã nêu ở phần trên).
Lưu ý: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đứng tên người khác
Căn cứ khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau:
Đất đó không có tranh chấp.
Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật như hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho,…
Thông tin liên hệ
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Đất ở hiện hữu ổn định có được cấp sổ đỏ không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất viết tay. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB:https://www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux20
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn phân chia thừa kế tài sản theo quy định năm 2022
- Quy định về trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi năm 2023 như thế nào?
- Đất đã có sổ đỏ có tranh chấp được không?
- Quy định tách thửa đất thổ cư như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Việc sử dụng đất ổn định có ý nghĩa rất quan trọng, điều này được thể hiện qua một số lợi ích dưới đây:
– Là điều kiện quan trọng để được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
– Không phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận.
– Không phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.
– Được công nhận loại đất theo hiện trạng sử dụng.
Trước kia, Nhà nước không cho phép tách thửa trong khu dân cư hiện hữu. Tuy nhiên, theo dự thảo mới nhất của Luật Đất đai thì đất ở thuộc khu vực đất quy hoạch khu dân cư hoặc khu dân cư hiện hữu kết hợp xây dựng mới thì sẽ được phép tách thửa. Quy định này nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và cho công tác quản lý của Nhà nước. Theo đó, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ căn cứ vào điều kiện thực tế của vùng địa phương và diện tích đất của người dân để xem xét có cho phép tách thửa hay không.
Đất ở các khu dân cư hiện hữu dù đã nằm trong khu vực quy hoạch nhưng chưa có quyết định khởi công xây dựng nên cư dân vẫn có quyền sử dụng đất bình thường theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đất đã nằm trong khu vực có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì người dân cần làm đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Trong trường hợp này, cư dân không nên xây nhà và các công trình hay trồng cây lâu năm vì các khu vực đất này sẽ được đưa vào khởi công xây dựng theo chính sách của địa phương. Chính vì thế, nhà đầu tư không nên đầu tư lâu năm tại các khu vực đất này để tránh rủi ro.