Việc nắm rõ các quy định của pháp luật về loại đất và cách phân loại đất là hết sức cần thiết. Điều này không chỉ giúp người sử dụng đất thực hiện đúng nghĩa vụ của mình mà đồng thời còn giúp người sử dụng đất nắm được các quyền lợi mà mình được hưởng, hạn chế được nhiều rủi ro khi tham gia vào các giao dịch đất đai. Hiện nay, với sự phát triển của thị trường bất động sản, nhiều tên gọi về loại các loại đất khác nhau ngày càng nhiều khi mà pháp luật chưa có quy định cụ thể đối với những loại đất này, trong đó phải kể đến đó là đất khuôn viên. Vậy đất khuôn viên là gì? Đất khuôn viên thuộc loại đất nào theo quy định của pháp luật?
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
Nội dung tư vấn
Đất khuôn viên là gì theo quy định?
Hiện nay theo quy định của pháp luật về đất đai thì chưa có quy định nào về đất khuôn viên, tuy nhiên từ thực tế hiện nay cho thấy, đất khuôn viên là toàn bộ khu đất có công trình kiến trúc hoặc nhà ở, bao gồm cả sân, vườn,… thường có tường rào bao quanh. Ví dụ như: Khuôn viên nhà ở; Khuôn viên trường học; khuôn viên nghỉ dưỡng;….
Căn cứ theo quy định của Luật đất đai năm 2013, việc sử dụng một khu đất hay mảnh đất để làm khuôn viên thì phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đất khuôn viên thuộc loại đất nào?
Theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai năm 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
– Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
– Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
– Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Dựa theo quy định này áp dụng trên thực tế thì thông thường đất khuôn viên sẽ bao gồm sân vườn, nhà ở, cảnh quan hoặc toàn bộ công trình xây dựng trên một diện tích đất,…theo đó, có thể thấy đất khuôn viên khá tương đồng với nhóm đất phi nông nghiệp
Đất ở trong khuôn viên được quy định thế nào?
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, đất ở hiện nay được chia thành đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị cụ thể như sau:
– Đất ở tại nông thôn là đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
+ Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
– Đất ở tại đô thị là đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
+ Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
Liên hệ
Vấn đề “Đất khuôn viên là gì” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn đặt cọc đất .Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Tiền sử dụng đất trường hợp nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất
- Thời hạn chia tài sản sau ly hôn là bao lâu?
- Chia tài sản khi vợ hoặc chồng chết như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, thì căn cứ vào mục đích sử dụng đất; hạn mức sử dụng đất; thời gian cho thuê đất;…thời gian sử dụng đất sẽ là khác nhau. Muốn biết thời gian sử dụng đất là bao lâu thì sẽ căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyết định cho thuê đất. Đất khuôn viên có thể là đất có thời hạn sử dụng ổn định là dài hoặc là có thời hạn sử dụng 05 năm, 50 năm, 70 năm tùy theo từng trường hợp khác nhau.
Dựa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của từng địa phương, người sử dụng đất nếu muốn chuyển mục đích sử dụng đất thì đất phải thuộc loại đất được phép chuyển mục đích sử dụng, đồng thời phải đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của Luật đất đai năm 2013