Đất được tặng cho có phải là tài sản riêng không?

05/09/2022
Đất được tặng cho có phải là tài sản riêng không?
421
Views

Xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng là vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều người đặc biệt khi tài sản có giá trị khá lớn. Trong các loại tài sản, việc đất có được do nhận tặng cho, thừa kế được xác định là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng diễn ra phổ biến.

Đất được tặng cho có phải là tài sản riêng không? Tham khảo bài viết dưới đây của Luatsu247.

Đất được tặng cho có phải là tài sản riêng không?

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Tài sản riêng vợ chồng bao gồm:

– Tài sản vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn

– Tài sản vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân

– Tài sản vợ hoặc chồng được chia riêng từ tài sản chung

– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng

– Tài sản khác

– Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền sử dụng đất là tài sản tặng cho vợ, chồng trong thời kì hôn nhân như sau:

– Tài sản tặng cho là tài sản chung của vợ chồng khi tài sản đó được tặng cho chung vợ chồng.

– Tài sản tặng cho là tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi tài sản đó được tặng cho riêng vợ hoặc chồng dù là trong thời kỳ hôn nhân.

Liên quan đến quy định về tài sản chung của vợ chồng, ngoài trường hợp được tặng cho thì các loại tài sản sau đây cũng được xác định là tài sản chung vợ chồng:

Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp vợ chồng thoả thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

– Trong đó, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng và các thu nhập hợp pháp khác gồm:

+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp.

+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

– Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

Chuyển tài sản riêng thành tài sản chung vợ chồng thế nào?

Đất được tặng cho có phải là tài sản riêng không?
Đất được tặng cho có phải là tài sản riêng không?

Do chỉ có trường hợp nhận thừa kế chung theo di chúc nên phần lớn vợ chồng sẽ nhận tài sản thừa kế riêng và đây xác định là tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, khi muốn chuyển tài sản riêng thành tài sản chung thì hai vợ chồng phải nhập tài sản riêng vợ, chồng vào tài sản chung.

Căn cứ khoản 1 Điều 46 Luật Hôn nhân và Gia đình, việc nhập tài sản được thừa hiện theo thoả thuận của vợ chồng. Theo điểm h khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai, việc chuyển nhà, đất từ tài sản riêng sang tài sản chung vợ chồng phải thực hiện đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thoả thuận có hiệu lực.

Hồ sơ cấp sổ đỏ

Theo Điều 10 Thông tư 24/2014, hồ sơ cấp đổi Sổ đỏ gồm:

– Đơn đề nghị cấp đổi Sổ đỏ (mẫu số 10/ĐK).

– Bản gốc Sổ đỏ đã cấp.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, người vợ trong trường hợp này phải chứng minh được nhà, đất là tài sản do bố mẹ chồng cùng tặng cho cả hai vợ chồng để có căn cứ xin cấp đổi Sổ đỏ. Do đó, khi nộp hồ sơ, người vợ có thể nộp thêm một trong các giấy tờ sau đây:

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất với bên tặng cho là tên của cả hai vợ, chồng;

– Thỏa thuận trong đó nêu rõ nhà đất được tặng cho cả hai vợ, chồng…

Nơi nộp hồ sơ

Căn cứ khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, nơi vợ, chồng muốn cấp đổi Sổ đỏ bổ sung thêm tên vợ, chồng được thực hiện tại:

– Văn phòng đăng ký đất đai.

– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất. Trong vòng 03 ngày, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Nếu những địa điểm này đã có bộ phận một cửa theo Quyết định của tỉnh thì vợ, chồng sẽ nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của cơ quan tương ứng nêu trên.

– Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, vợ, chồng có thể chọn nơi nộp hồ sơ theo nhu cầu của vợ, chồng.

Thời gian giải quyết

Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện cấp đổi Sổ đỏ là không quá 07 ngày làm việc. Sau khi cấp đổi hoàn tất thì cơ quan có thẩm quyền phải trả Sổ đỏ mới cho vợ, chồng trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Riêng những địa phương mà UBND cấp tỉnh đã ban hành quy chế cho phép người có nhu cầu và cơ quan có thẩm quyền được thỏa thuận về thời gian thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận nhưng không được quá thời gian do UBND tỉnh quy định.

Căn cứ Quyết định số 1686/QĐ-BTNMT, lệ phí địa chính trong trường hợp này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Riêng hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp lệ phí địa chính này.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Đất được tặng cho có phải là tài sản riêng không. Nếu Quý khách muốn tìm hiểu việc tách sổ đỏ hết bao nhiêu tiền ; thủ tục giải thể công ty; tra số mã số thuế cá nhân; … của chúng tôi; mời Quý Khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102 để được tư vấn.

Thông tin liên hệ khác:

Câu hỏi thường gặp

Nhà mua trước khi kết hôn có thể là tài sản chung không?

Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nhà mua trả góp trước khi đăng ký kết hôn nhưng các đợt trả góp trong thời kỳ hôn nhân được thanh toán bằng tiền lương hoặc các thu nhập khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì phần nhà ở được trả góp là tài sản chung của vợ chồng.

Vợ, chồng có quyền yêu cầu bổ sung tên mình vào Sổ đỏ không?

Theo khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi nhà đất là tài sản chung nhưng Giấy chứng nhận chỉ ghi tên một người thì có quyền yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi đầy đủ họ tên vợ và họ tên chồng.

Tranh chấp chia đất khi ly hôn có phải tranh chấp đất đai không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất; nếu không hòa giải thì UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc Tòa án sẽ không giải quyết khi có yêu cầu.
Tuy nhiên, tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất khi ly hôn không phải là tranh chấp đất đai. Đây là một loại tranh chấp có liên quan đến đất đai nên không phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất. 

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.