Đặt cọc có phải lập thành văn bản không?

15/03/2023
Đặt cọc có phải lập thành văn bản không?
164
Views

Chào Luật sư, hiện nay tôi chuẩn bị thuê mặt bằng mở quán ăn. Tôi cũng tìm kiếm nhiều nơi và cũng có một số nơi ưng ý nhưng vẫn chưa chốt sẽ chọn địa điểm nào. Tôi có liên lạc với một chỗ gần nhà thì họ yêu cầu tôi đặt cọc nhưng không có viết giấy tay hay giấy tờ gì. Tôi có yêu cầu làm giấy đặt cọc thì họ nói không có cũng không sao. Theo quy định pháp luật thì Đặt cọc có phải lập thành văn bản không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư 247, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Thế nào là đặt cọc?

Theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015:

“Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”

Trước khi giao kết hợp đồng, các bên cần phải thỏa thuận, đàm phán về nội dung cơ bản của hợp đồng để chuẩn bị cho việc giao kết hợp đồng. Tuy nhiên có những trường hợp, do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan mà một bên không giao kết hợp đồng. Để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng được thực hiện, các bên thỏa thuận xác lập đặt cọc. Ngoài ra, trong quan hệ hợp đồng song vụ, các bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau, nếu một bên vi phạm nghĩa vụ thì có thể gây thiệt hại cho bên kia, cho nên các bên có thể thỏa thuận đặt cọc để bảo đảm cho việc thực hiện đúng nghĩa vụ.

Tài sản đặt cọc là tiền, kim khí, đá quý hoặc vật có giá trị khác. Vì trong quan hệ đặt cọc thì bên đặt cọc phải giao tái sản cho bên nhận đặt cọc nên tài sản đặt cọc phải là những loại tài sản dễ dàng chuyển giao, bảo quản.

Thông thường đặt cọc bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng, cho nên sau khi các bên giao kết hợp đồng thì đặt cọc chấm dứt và tài sản đặt cọc có thể trở thành tài sản thanh toán hợp đồng. Đặt cọc cũng có thể chỉ bảo đảm cho thực hiện hợp đồng nếu sau khi giao kết hợp đồng các bên mới thỏa thuận về đặt cọc. Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận đặt cọc bảo đảm cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng.

Đặt cọc có phải lập thành văn bản không?

Tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015, có quy định về đặt cọc như sau:

– Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

– Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

=> Theo quy định nêu trên thì việc đặt cọc không bắt buộc phải lập thành hợp đồng. Việc đặt cọc không bắt buộc các bên phải có công chức, chứng thực. Do đó, khi hợp đồng đặt cọc đã đáp ứng các điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch, mục đích và nội dung giao dịch thì hợp đồng đặt cọc có hiệu lực. Thỏa thuận miệng cũng được bạn nhé, nhưng khi xảy ra tranh chấp thì phải chứng minh được.

Xử lý tài sản đặt cọc khi bên đặt cọc không thực hiện nghĩa vụ?

Theo Điều 328 Bộ luật dân sự 2015:

Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc, … Trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, trường hợp đặt cọc bảo đảm cho giao kết hợp đồng mà bên đặt cọc từ chối giao kết thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc.

Ví dụ:

Ngày 31/5/2018, ông H có nhận chuyển nhượng của ông T diện tích là 282m2 thuộc thửa đất số 1289, tờ bản đồ số 16, tại xã A, thị xã B, tỉnh X, giá chuyển nhượng là 1.500.000.000 đồng. Ông H đã giao số tiền đặt cọc cho ông T là 100.000.000 đồng vào cùng ngày 31/5/2018. Giấy biên nhận đặt cọc ngày 31/5/2018, có mặt ông Th và ông Tr chứng kiến sự việc trong đó ông Th là người giới thiệu ông H mua đất, còn ông Tr là người viết giùm Giấy biên nhận đặt cọc. Các bên thống nhất vào ngày 17/7/2018 sẽ tiến hành ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại văn phòng công chứng.

Đến thời gian tiến hành ký hợp đồng thì Ông H yêu cầu hủy Giấy biên nhận đặt cọc ngày 31/5/2018 và nhận lại 100.000.000 đồng tiền cọc là do ông T muốn không muốn nhận chuyển nhượng mảnh đất này nữa.

Như vậy, trong trường hợp này ông H từ chối giao kết hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên nếu các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm nào khác trong Giấy biên nhận đặt cọc thì Ông H sẽ mất số tiền đã đặt cọc. Ông T sẽ được hưởng số tiền là 100 triệu đồng.

Nếu bên nhận đặt cọc từ chối thực hiện hợp đồng thì làm thế nào?

Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

… nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Do đó, bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đã đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (nếu đặt cọc là tiền thì bên nhận đặt cọc phải trả cho bên đặt cọc gấp hai lần số tiền đặt cọc trừ trường hợp các bên thỏa thuận trả gấp ba, bốn lần… tiền đặt cọc).

Đặt cọc có phải lập thành văn bản không?
Đặt cọc có phải lập thành văn bản không?

Ví dụ:

Vào ngày 29/8/2018, ông O ký giấy đặt cọc với ông K để đảm bảo giao kết và thực hiện việc bán căn nhà cấp 4 diện tích 80m2 tại khu phố M, phường H, thị xã TU, tỉnh D với giá bán 510.000.000 đồng. Cùng ngày 29/8/2018 ông O đã giao cho ông K số tiền 60.000.000 đồng. Hai bên cam kết sau 15 ngày kể từ ngày nhận tiền đặt cọc ông O sẽ thanh toán số tiền còn lại 450.000.000 đồng và hai bên cùng đến Phòng Côn chứng để làm thủ tục mua bán theo quy định.

Tuy nhiên, đến thời hạn đã cam kết trong giấy đặt cọc, ông O đến nhà ông K để thanh toán tiền và yêu cầu ông K ra Phòng Công chứng thực hiện việc kí kết hợp đồng thì được biết ông K đã bán căn nhà nêu trên cho người khác. Ông O đã nhiều lần liên hệ nhưng ông K cố tình tránh mặt và không chịu trả tiền cọc.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Đặt cọc có phải lập thành văn bản không?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ thám tử mạng Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Hợp đồng được giao kết có trả cọc không?

 Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Đặt cọc không lập văn bản có sao không?

Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

Một số lưu ý khi đặt cọc mua nhà đất là gì?

– Khi mua nhà, đặt cọc không phải là bắt buộc đối với các bên. Đặt cọc là một biện pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không có điều khoản nào bắt buộc các bên phải đặt cọc.
– Nếu các bên thỏa thuận đặt cọc thì đặt cọc là bước đầu tiên trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng, mua bán nhằm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng (trên thực tế quan niệm đặt cọc làm tin để không chuyển nhượng, bán cho người khác).
– Hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nhà đất gồm nhiều điều khoản do các bên thỏa thuận như số tiền đặt cọc, thời hạn đặt cọc, quyền và nghĩa vụ của từng bên.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.