Đánh thuế sở hữu đất như thế nào?

01/02/2023
Đánh thuế sở hữu đất
201
Views

Cá nhân, tổ chức có quyền được sử dụng đất; tuy nhiên đó chỉ là quyền sở hữu quyền sử dụng đất chứ không phải sở hữu đất đai. Khi cá nhân, tổ chức sử dụng đất thì phải có nghĩa vụ đóng thuế sở hữu đất theo đúng quy định của pháp luật về thuế hiện hành. Tuy nhiên, rất nhiều cá nhân, hộ gia đình hay thậm chí là các tổ chức hoạt động lâu năm còn tìm đủ mọi cách để tránh loại thuế này. Cùng Luật sư 247 tìm hiểu về “Đánh thuế sở hữu đất như thế nào?” qua bài viết dưới đây:

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Thuế sở hữu đất là gì?

Trong quá trình sử dụng và chuyển nhượng đất, các bên tham gia phải chịu những khoản phí nhất định. Trong đó, thuế nhà đất là một trong các loại chi phí cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng chịu thuế bắt buộc phải nộp cho Nhà nước. Đây thuộc loại thuế gián thu, được áp dụng đối với đất công trình, đất nhà ở. 

Đối tượng chịu thuế sơ hữu đất đất 

Đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp

Theo Điều 1 Nghị định 74/NĐ-CP của Chính phủ, các cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: 

  • Các cá nhân, hộ gia đình, hộ tư nhân
  • Các cá nhân, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp nằm trong khu vực dành cho nhu cầu công ích của xã 
  • Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản bao gồm lâm trường, nông trường, trạm trại, xí nghiệp và các doanh nghiệp khác, đơn vị sự nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang và các đơn vị khác sử dụng đất để  nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất nông – lâm nghiệp.

Đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 3 Thông tư 153/2011/TT-BTC, bao gồm:

  • Người nộp thuế là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế
  1. Đất thuộc vùng nông thôn và  khu vực thành thị
  2. Đất sử dụng để sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
  3. Đất phi nông nghiệp không nằm trong nhóm đối tượng chịu thuế như đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất sử dụng vào mục đích công cộng;.. nhưng được các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức vào mục đích kinh doanh
  • Nếu các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức chưa được cấp sổ đỏ, người đang sử dụng đất là người có trách nhiệm nộp thuế nhà đất
  • Trong một số trường hợp, người nộp thuế được quy định như sau:
  1. Nếu được Nhà nước cho thuê đất, giao đất để thực hiện các dự án đầu tư, người được Nhà nước cho thuê đất, giao đất là người nộp thuế
  2. Nếu người có quyền sử dụng đất cho thuê theo hợp đồng, người chịu thuế được xác định theo thỏa thuận của hợp đồng. Trong trường hợp không có thỏa thuận về người chịu thuế, người nộp thuế là người có quyền sử dụng đất
  3. Nếu đất đã có sổ đỏ nhưng đang xảy ra tranh chấp, người đang sử dụng đất là người nộp thuế trước khi tranh chấp được giải quyết
  4. Trong trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một mảnh đất, người đại diện hợp pháp của những người này là người nộp thuế.
  5. Nếu thuê nhà thuộc sở hữu của Nhà nước, người cho thuê nhà chính là người phải nộp thuế.

Những đối tượng được miễn thuế sở hữu đất

Bên cạnh các đối tượng phải chịu thuế sở hữu đất, một số nhóm đối tượng được Nhà nước miễn khoản thuế này, bao gồm:

Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp

  • Đất nông nghiệp dùng cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; đất làm muối; đất trồng cây hằng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm
  • Đất nông nghiệp của các đối tượng:
  1. Cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất, công nhận đất dùng để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng 
  2. Cá nhân, hộ gia đình là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, lâm trường viên, nông trường viên đã nhận bàn giao đất của hợp tác xã.
  3. Lâm trường viên, nông trường viên bao gồm: công nhân, viên chức, cán bộ đang làm việc 

Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  • Đất của dự án đầu tư tại nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư nằm trong lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; đất doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là bệnh binh, thương binh
  • Đất dùng để thực hiện xã hội hóa với các hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề, giáo dục, văn hóa, môi trường, thể thao.

Đánh thuế sở hữu đất

Theo Điều 5, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, mức thuế nhà đất phụ thuộc vào 3 yếu tố, bao gồm diện tích đất tính thuế, giá của một mét vuông đất, thuế suất:

  • Diện tích đất tính thuế: Số thuế sở hữu đất một hộ gia đình phải nộp được tính dựa trên số diện tích đất ghi trên sổ đỏ. Bên cạnh đó, đối với các gia đình dùng đất chung trên một thửa, mức thuế nhà đất chính là diện tích thực tế mỗi gia đình sử dụng.
  • Giá của một mét vuông đất: Mức giá này được quy định bởi Nhà nước và có thể thay đổi trong chu kỳ 5 năm. Nếu có sự chuyển đổi về mục đích sử dụng, giá của một mét vuông đất được quy định tại thời điểm chuyển giao và duy trì ổn định trong chu kỳ còn lại
  • Thuế suất: Thuế suất của thuế nhà đất được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến. Cụ thể:
  1. Diện tích trong hạn mức: 0,03%
  2. Phần diện tích vượt quá 3 lần hạn mức: 0,07%
  3. Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: 0,15%

Hạn mức đất cho phép tùy thuộc vào từng khu vực. Hiện nay, hạn mức đất được chia thành 5 khoảng. Bao gồm:

  • Đối với các phường/xã, hạn mức tối đa cho phép là 90m2
  • Đối với các xã nằm gần khu vực thành phố, hạn mức tối đa cho phép là 120m2
  • Đối với các xã ở khu vực đồng bằng, hạn mức tối đa cho phép là 180m2
  • Đối với các xã vùng trung du, hạn mức tối đa cho phép là 240m2
  • Đối với các xã miền núi, hạn mức tối đa cho phép là 300m2

Cách tính thuế sở hữu đất đối với đất phi nông nghiệp như sau: 

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cần nộp = Số thuế phát sinh – Số thuế được giảm trừ (nếu có) 

Trong đó:

Số thuế phát sinh = Thuế suất x Diện tích đất tính thuế x Giá của một mét vuông đất

Mặc dù công thức tính thuế nhà đất khá phức tạp nhưng trên thực tế, thuế sử dụng đất cá nhân, hộ gia đình phải nộp thường dao động từ 100.000 – 300.000 đồng/năm.

Thông tin liên hệ

Vấn đề Đánh thuế sở hữu đất như thế nào? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về đổi tên sổ đỏ vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc trong cách tính giá đất như thế nào?

Cách tính giá đất khi thực hiện mọi hoạt động, thủ tục liên quan tới đất đai cần đáp ứng các nguyên tắc sau đây:
Tính theo mục đích sử dụng đất ở thời điểm cần định giá và đảm bảo hợp pháp.
Tính theo thời hạn sử dụng của mỗi thửa đất.
Giá đất phải phù hợp với giá đất cùng mục đích sử dụng trên thị trường. Đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất thì giá phải tính theo giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc nguồn thu nhập từ quyền sử dụng đất.
Trong cùng thời điểm, giá các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng và khả năng sinh lợi nhuận cao thì mức giá được tính như nhau. Kể cả thu nhập từ quyền sử dụng đất tương tự.

Quy định về khung giá đất như thế nào?

Khung giá đất định kỳ được Chính Phủ quy định năm năm một lần đối với các loại đất theo từng vùng.
Nếu trong thời gian áp dụng khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tang 20% trở lên hoặc giảm 20% so với mức giá tối đa thì khung giá đất sẽ được điều chỉnh lại cho hợp lý.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.