Đảng viên ngoại tình có bị khai trừ Đảng không?

20/12/2021
Đảng viên ngoại tình có bị khai trừ Đảng không?
876
Views

Đảng viên ngoại tình có bị khai trừ Đảng không? Pp luật nước ta theo chế độ “một vợ, một chồng” nên vấn đề ngoại tình luôn được xã hội lên án và bị truy cứu trách nhiệm pháp luật.

Đối với Đảng viên ngoài truy cứu trách nhiệm pháp luật thì có bị xử lý kỷ luật Đảng. Vậy Đảng viên ngoại tình có bị khai trừ Đảng không? Sau đây là giải đáp của Luật sư 247về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Hướng dẫn 03-HD/UBKTTW năm 2012;

Quy định 102-QĐ/TW năm 2017;

Bộ luật hình sự 2015;

Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Nội dung tư vấn

Đảng viên ngoại tình có bị khai trừ Đảng không?

Hôn nhân một vợ, một chồng là quan hệ hôn nhân được xác lập; khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình;

Theo đó, cá nhân đã kết hôn chỉ được có một vợ hoặc một chồng. Đồng thời, trong thời kỳ hôn nhân; nam/nữ không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

Vậy khi Đảng viên ngoại tình xử lý như thế nào?

Căn cứ quy định tại Hướng dẫn 03-HD/UBKTTW năm 2012; “Chưa có vợ, có chồng, đang có vợ, có chồng mà sống chung; hoặc quan hệ như vợ chồng với người khác.”

Là điều mà Đảng viên không được làm. Nếu ngoại tình được xem là hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng sẽ bị xử lý kỷ luật Đảng theo quy định tại Quy định 102-QĐ/TW năm 2017; cụ thể như sau:

Trường hợp vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

– Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng (ngoại tình).

– Ép buộc vợ (hoặc chồng); con làm những việc trái đạo lý; trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Từ chối thực hiện; không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

Như vậy Đảng viên ngoại tình có bị khai trừ Đảng không? Câu trả lời là có. Khi Đảng viên vi phạm chế độ một vợ một chồng sẽ bị khai trừ Đảng;

Ngoài ra tùy theo tính chất của hành vi còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự; hoặc xử phạt hành chính.

Các trách nhiệm pháp lý khác khi Đảng viên ngoại tình

Trách nhiệm hình sự khi Đảng viên ngoại tình

Theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015; quy định hình phạt đối với hành vi phạm chế độ một vợ một chồng; chi tiết như sau:

Người nào đang có vợ; có chồng mà kết hôn; hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; hoặc người chưa có vợ; chưa có chồng mà kết hôn;

Hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng; có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cảnh cáo; phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm; hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

– Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

– Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

– Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn; hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Trách nhiệm hành chính khi Đảng viên ngoại tình

Bên cạnh, xử lý kỷ luật Đảng thì Đảng viên vi phạm chế độ vợ chồng sẽ bị xử lý hành chính; theo quy định tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP; cụ thể như sau:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

– Đang có vợ; hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ; hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng; hoặc đang có vợ;

– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

– Chưa có vợ; hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng; hoặc đang có vợ;

– Kết hôn; hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu; mẹ vợ với con rể; cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

– Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

– Kết hôn; hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

– Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

– Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh; nhập cảnh; cư trú; nhập quốc tịch Việt Nam; quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước; hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

– Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản; vi phạm chính sách, pháp luật về dân số; hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, Đảng viên có hành vi ngoại tình không chỉ bị xử lý kỷ luật Đảng – Khai trừ Đảng; mà còn sẽ bị phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu làm cho quan hệ hôn nhân của vợ chồng đó ly hôn;

Hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tái phạm. Đồng thời, nếu Đảng viên cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát thì sẽ bị phạt từ 06 tháng đến 03 năm tù.

Trên đây là giải đáp thắc mắc “Đảng viên ngoại tình có bị khai trừ Đảng không?”. Nếu có thắc mắc liên quan để vấn đề Đảng viên hãy liên hệ đến hotline 0833.102.102 để được hỗ trợ.

Bài viết liên quan

Những bất lợi pháp lý đối với người ngoại tình

Thỏa thuận quyền nuôi con khi chồng ngoại tình có hiệu lực không?

Bằng chứng ngoại tình gồm những gì?

Câu hỏi thường gặp

Cản trở kết hôn, ly hôn là gì?

Căn cứ Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.
Như vậy, trên đây là định nghĩa cản trợ kết hôn, ly hôn. Nếu Đảng viên thực hiện hành vi này tùy thuộc mức độ của hành vi gây ra, có thể bị khai trừ Đảng theo quy định.

Theo quy định pháp luật thành viên gia đình gồm những ai?

Căn cứ Luật hôn nhân giai đình 2014 quy định Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
Như vậy, những người liệt kê trên được pháp luật quy định và gọi chung là thành viên gia đình.

Kết hôn cần điều kiện gì?

Căn cứ Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định Điều kiện kết hôn
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
-Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Trên đây là các điều kiện kết hôn theo quy định hiện hành.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.