Đăng ký trợ giúp pháp lý được thực hiện thế nào?

22/10/2021
Đăng ký trợ giúp pháp lý
537
Views

Pháp luật luôn hướng việc xây dựng để đảm bảo sự công bằng cho tất cả mọi người. Với mong muốn mọi người đều được tiếp cận pháp lý; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm. Cũng giống như việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký kêt hôn;… phần lớn các vấn đề đều được pháp luật quy định cụ thể rõ ràng. Vậy việc đăng ký trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu được thực hiện thế nào? Đối tượng nào được trợ giúp pháp lý? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Trợ giúp pháp lý được thực hiện thế nào?

Theo Điều 2 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017, có định nghĩa như sau:

Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật“.

Như vậy; trợ giúp pháp lý là việc cung cấp miễn phí về pháp lý, giúp cho người được trợ giúp hiểu về pháp luật, nâng cao hiểu biết pháp luật; bảo vệ được quyền và lợi ích của con người; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý; bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.

Đối tượng nào được trợ giúp pháp lý?

Điều 7 luật trợ giúp pháp lý có liệt kê các đối tượng được trợ giúp pháp lý như sau:

  • Người có công với cách mạng.
  • Người thuộc hộ nghèo.
  • Trẻ em.
  • Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
  • Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
  • Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; Người nhiễm chất độc da cam; Người cao tuổi; Người khuyết tật; Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; Người nhiễm HIV.

Như vậy; không phải tất cả mọi người đều được trợ giúp pháp lý; mà đối tượng hướng đến ở đây là những người có phần yếu thế trong xã hội, có khó khăn về tài chính mà pháp luật đã có quy định chi tiết về điều kiện khó khăn tài chính. Việc quy định như vậy nhằm đảm bảo quyền lợi cho tất cả mọi người đều được tiếp cận với công lý; đều được pháp luật bảo vệ.

Thủ tục đăng ký trợ giúp pháp lý

Bước 1. Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các giấy tờ sau:

  • Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;
  • Cung cấp giấy tờ chứng minh là đối tượng thuộc diện trợ giúp pháp lý (VD: Sổ hộ nghèo, giấy chứng nhận người có công;…);
  • Cung cấp hồ sơ giấy tờ liên quan đến vụ việc (nếu cần thiết).

Bước 2. Gửi hồ sơ đã chuẩn bị đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý như tổ chức hành nghề luật sư;…

Bước 3. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết

Người tiếp nhận yêu cầu phải kiểm tra các nội dung có liên quan đến yêu cầu trợ giúp pháp lý và trả lời ngay cho người yêu cầu về việc hồ sơ đủ điều kiện để thụ lý hoặc phải bổ sung giấy tờ, tài liệu có liên quan.

Thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu chứng minh là người được trợ giúp pháp lý: 05 ngày làm việc kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý. Trường hợp người được trợ giúp pháp lý cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; hoặc trường hợp bất khả kháng thì thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu là 10 ngày làm việc.

Trong trường hợp từ chối thụ lý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý đủ điều kiện thụ lý; tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Chi nhánh của Trung tâm vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý. Thời điểm thụ lý được tính từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được ghi vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong trợ giúp pháp lý

Đối với tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý

Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi theo khoản 1 Điều 6 luật sợ giúp pháp lý; như sau:

  • Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
  • Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền; lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
  • Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý; trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;
  • Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý; trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;
  • Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;
  • Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin; tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.

Đối với người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

Nghiêm cấm người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây ( khoản 2 Điều 6 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017):

  • Xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý; và uy tín của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
  • Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý;
  • Đe dọa, cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất trật tự, vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.

Như vậy, có thể thấy để đảm bảo sự quản lý; cũng như bảo về quyền và lợi ích của các bên tham gia trợ giúp pháp lý; đặc biệt là người được trợ giúp; pháp luật đã quy định những hành vi bị cấm trong hoạt động trợ giúp. Điều này là phù hợp bởi lẽ những người có yêu cầu trợ giúp họ phần lớn là người có những hoàn cảnh đặc biệt; yếu thế trong xã hội. Cần phải quy định các hành vi cấm để bảo vệ tốt nhất cho họ và đem lại một tâm lý an toàn khi tham gia tư vấn.

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Đăng ký trợ giúp pháp lý được thực hiện thế nào?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Các hình thức trợ giúp pháp lý?

Căn cứ vào các hình thức trợ giúp của luật trợ giúp pháp lý thì có các hình thức sau:
– Tư vấn pháp luật (Trực tiếp hoặc bằng văn bản);
– Tham gia tố tụng tại tòa án;
– Đại diện ngoài tố tụng;
Hòa giải: Tham gia trực tiếp hòa giải các tranh chấp phát sinh trên thực tiễn;
– Giúp đỡ thủ tục hành chính, khiếu nại.

Những nguyên tắc nào phải tuân theo khi trợ giúp pháp lý?

Khi tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý các tổ chức, đoàn thể và cá nhân phải đảm bảo các nguyên tắc được quy định tại Điều 3 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017:
– Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
– Kịp thời, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
– Bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
– Không thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý.

Các giấy tờ để chứng minh người có yêu cầu trợ giúp bị nhiếm HIV và có khó khăn về tài chính?

Giấy tờ chứng minh là người nhiễm HIV có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
– Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp xác định là người nhiễm HIV.

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Luật khác

Để lại một bình luận