Cướp tiền của người khác bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định?

12/09/2021
Cướp tiền của người khác bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định?
813
Views

Hiện nay, hành vi cướp tiền đang xảy ra vô cùng phổ biến trong cuộc sống. Đây là một hành vi vi phạm pháp luật và rất nguy hiểm cho xã hội. Đứng trước thực trạng này, các quy định của pháp luật đang ngày càng được điều chỉnh đổi mới để ngăn chặn hành vi này. Tuy nhiên không phải ai cũng hiều rõ về các quy định này. Xung quanh chủ đề này, chúng tôi sẽ đề cập tới một vụ việc có liên quan. Đây là vụ việc một nam thanh niên đã thực hiện hành vi cướp tiền và điện thoại của một người phụ nữ.

Tóm tắt vụ việc

Trịnh Dương Tiệp (36 tuổi) bị cáo buộc đạp một phụ nữ đang chạy xe ngã để cướp tiền và điện thoại di động.

Theo hồ sơ, sẩm tối ngày 8/9 Trịnh Dương Tiệp chạy xe máy trên địa phận huyện Nam Đàn thì phát hiện một người phụ nữ chạy xe phía trước một mình. Hắn bám theo tới đoạn đường vắng người tham gia giao thông, áp sát và dùng chân đạp đuôi xe khiến nạn nhân ngã xuống đường.

Tên cướp yêu cầu người phụ nữ phải giao điện thoại di động và toàn bộ 520.000 đồng trong ví , rồi bỏ đi. Nạn nhân trình báo, cảnh sát truy tìm thì phát hiện Tiệp đưa điện thoại cướp được tới một cửa hàng bán điện thoại để bẻ khóa.

Vậy hành vi cướp tiền của người khác này sẽ bị xử lý thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Hành vi cướp tiền của người khác bị khép vào tội nào?

Theo Điều 168, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hành vi cướp tài sản được quy vào tội cướp tài sản với các dấu hiệu được quy định như sau:

Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc; hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

Vậy người có hành vi cướp tiền của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản.

Cấu thành tội phạm tội cướp tài sản

Nếu hành vi cướp tiền của người khác có đầy đủ các yếu tố cấu thành sau thì người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

a. Mặt khách quan

– Dùng vũ lực: là dùng sức mạnh vật chất tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản; hoặc bất kỳ người khác ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm đè bẹp sự phản kháng; làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản.

– Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là đe dọa dùng tức khắc sức mạnh vất chất được thể hiện bằng lời nói; cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn công người quản lý tài sản; hoặc những người khác nếu không đáp ứng yêu cầu; hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội.

Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội không dùng vũ lực; hoặc đe dọa dùng vũ lực; xong bằng mọi cách thức, thủ đoạn; người phạm tội đã đưa nạn nhân vào tình trạng không còn khả năng quản lý được tài sản như; dùng ê te, các loại thuốc ngủ đầu độc nạn nhân; dùng dây chằng qua đường làm nạn nhân vấp ngã để cướp tài sản…

Ngoài ra, tội cướp tài sản là tội phạm có cấu thành hình thức; và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi dùng bạo lực; đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực; hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lầm vào tình trạng không thể chống cự được; không kể người phạm tội có chiếm đoạt được tài sản hay không.

b. Mặt chủ quan

Mặt chủ quan của tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý trực tiếp, vì mục đích vụ lợi.

c. Khách thể

Khách thể là đối tượng bị tội phạm xâm hại. Trong trường này, đó là quan hệ nhân thân và xâm phạm trực tiếp quan hệ sở hữu tài sản đã được pháp luật bảo vệ

d. Chủ thể

Người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 14 tuổi.

Cướp tiền của người khác bị phạt bao nhiêu năm tù?

Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); hành vi cướp tài sản của nam thanh niên trên có thể phải chịu một trong những mức hình phạt sau:

Khung 1:

Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm với tội

Nếu có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc; hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

Khung 2:

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm với tội

Trong trường hợp: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp gây thương tích; hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn gây nguy hiểm khác; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; hoặc người không có khả năng tự vệ; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tái phạm nguy hiểm.

Khung 3

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm

Trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thường cơ thể từ 31% đến 60%; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4

Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm với tội

Tù chung thân trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; hoặc gây thương tích; gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; làm chết người; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung đối với hành vi cướp tài sản

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Phân biệt tội cướp tài sản và các tội phạm xâm phạm tới quan hệ sở hữu khác

Phân biệt tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản

+ Giống nhau:

– Chủ thể tội phạm: Người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi phải chịu trách nhiệm về hai tội phạm này.

– Mục đích chiếm đoạt tài sản.

– Định lượng tài sản chiếm đoạt không phải là yếu tố định tội mà chỉ là yếu tố định khung hình phạt.

+ Khác nhau:

Hành vi phạm tội: Tội “Cướp tài sản” sử dụng hành vi “Dùng vũ lực, đe dọa vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được”, còn tội cướp giật tài sản người phạm tội không sử dụng vũ lực (tuy một số trường hợp có sử dụng sức mạnh như đạp, xô cho bị hại ngã để cướp), đe dọa vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được như trong tội “Cướp tài sản” mà chỉ dựa vào sự nhanh nhẹn của bản thân và sự sơ hở của người bị hại, hay trường hợp người bị hại không đủ khả năng bảo vệ tài sản.

Như vậy, tính công khai của tội phạm là yếu tố cơ bản để phân biệt hai tội danh này trên thực tế.

Chuyển hóa tội phạm:

Trường hợp người phạm tội sau khi đã cướp giật được tài sản nhưng sau đó bị hại; hoặc người khác giành, giật lại được tài sản và người phạm tội dùng vũ lực; hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được để giành lại tài sản thì có sự chuyển hóa từ tội “Cướp giật tài sản” sang tội “Cướp tài sản”.

Phân biệt tội cướp tài sản và tội trộm cắp tài sản

Điểm khác nhau cơ bản của hai tội phạm này đó là chính là mức độ công khai của hành vi:

Trong tội “Cướp tài sản” người phạm tội dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc; hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được.

Trong tội “Trộm cắp tài sản” thì người phạm tội thực hiện một cách lén lút.

Như vậy, trong tội “Cướp tài sản” tính công khai của người phạm tội rõ ràng hơn so với tội “Trộm cắp tài sản”.

Ngoài ra trong tội “Trộm cắp tài sản” định lượng giá trị tài sản chiếm đoạt được quy định trong cấu thành cơ bản; còn đối với tội “Cướp tài sản” thì không quy định.

Chuyển hóa tội phạm:

Trường hợp người phạm tội sau khi đã trộm cắp được tài sản nhưng sau đó bị hại; hoặc người khác giành, giật lại được tài sản và người phạm tội dùng vũ lực; hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được để giành lại tài sản thì có sự chuyển hóa từ tội “Trộm cắp tài sản” sang tội “Cướp tài sản”.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Hành vi lừa đảo góp vốn kinh doanh ngoại tệ bị xử lý như thế nào?
Tội cướp giật tài sản xử lý thế nào theo quy định pháp luật hình sự
Hành vi cướp dây chuyền vàng của cụ bà bị xử lý thế nào theo quy định?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Cướp tiền của người khác bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định?” . Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Phân biệt tội “Cướp tài sản” và tội “Cưỡng đoạt tài sản

Cả hai tội phạm này đều có hành vi đe dọa dùng vũ lực song thời điểm đe dọa vũ lực là khác nhau, nếu tội cướp tài sản là ngay tức khắc bị hại phải giao tài sản ngay mà không có thời gian để ngăn chặn còn thời điểm đe dọa dùng vũ lực đối với tội cưỡng đoạt tài sản là hình thành trong tương lai và không có khả năng xảy ra bị hại vẫn có thời gian để dùng các biện pháp ngăn chặn hành vi phạm tội xảy ra.

Hình phạt bổ sung là gì?

Hình phạt bổ sung là hình phạt được áp dụng kèm theo hình phạt chính đối với những tội phạm nhất định nhằm tăng cường, củng cố tác dụng của hình phạt chính ( bổ sung cho hình phạt chính ).
Nếu người bị kết án không bị áp dụng hình phạt chính thì tòa án không được áp dụng hình phạt bổ sung đối với họ. Mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính, nhưng lại có thể bị áp dụng nhiều loại hình phạt bổ sung

Khi nào người phạm tội bị phạt kịch khung?

Căn cứ vào tính chất của dấu hiệu định khung làm tính nguy hiểm cho xã hội tăng lên, có thể phân dấu hiệu định khung hình phạt thành dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận