Xin chào Luật sư, tôi hiện đang làm tại một công ty về phần mềm máy tính. Tôi có kí hợp đồng với công ty 2 năm và hiện tại đã làm việc được 1 năm. Vào ngày 07/06 vừa rồi tôi có nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng của công ty dù trước đó tôi không hề nhận được bất cứ một thông tin kỷ luật hay kiểm điểm nào. Tôi muốn hỏi về vấn đề bồi thường hợp đồng trong trường hợp này, công ty chấm dứt hợp đồng trước thời hạn bồi thường bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi cho Luật sư 247. Vấn đề của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Công ty chấm dứt hợp đồng trước thời hạn bồi thường bao nhiêu?” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện để công ty chấm dứt hợp đồng trước hạn
Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) được xem là sự kết thúc các mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Có thể là do thỏa thuận hoặc HĐLĐ hết thời hạn mà không tiếp tục gia hạn.
Tuy nhiên, đơn phương chấm dứt HĐLĐ lại ở một khía cạnh khác khi mà các bên tự ý thực hiện chấm dứt HĐLĐ mà không đúng quy định pháp luật có thể dẫn đến nhiều vấn đề xấu ảnh hưởng cả người lao động (NLĐ) lẫn người sử dụng lao động (NSDLĐ).
Căn cứ theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) trong những trường hợp sau đây:
- Người lao động (NLĐ) thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
- NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với NLĐ làm theo HĐLĐ xác định thời hạn và quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
- NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của BLLĐ.
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Cũng theo khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Nghĩa vụ của công ty khi chấm dứt hợp đồng trước hạn
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là việc công ty cổ phần có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi không thuộc các trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt; hoặc, không báo trước cho người lao động theo giới hạn thời gian mà pháp luật quy định
Khi có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì công ty có nghĩa vụ thông báo cho người lao động ngoài ra phải chi trả những khoản trợ cấp cần thiết cho người lao động.
Thông báo trước cho người lao động
Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này – được nêu trên, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
Chi trả trợ cấp cho người lao động
Căn cứ theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật:
- Người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp nào công ty bồi thường cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng trước hạn
Trường hợp nào công ty bồi thường cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng trước hạn? Nếu người lao động và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không thuộc một trong các trường hợp nêu trên hoặc thuộc các trường hợp đó nhưng không đảm bảo thời gian báo trước thì đều bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, công ty sẽ phải bồi thường cho người lao động.
Cụ thể theo Điều 41 Bộ luật lao động 2019 về nghĩa vụ công ty khi chấm dứt hợp đồng trái luật:
- Phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Công ty chấm dứt hợp đồng trước thời hạn bồi thường bao nhiêu?
Nếu người lao động và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không thuộc một trong các trường hợp nêu trên hoặc thuộc các trường hợp đó nhưng không đảm bảo thời gian báo trước thì đều bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, công ty sẽ phải bồi thường cho người lao động. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Căn cứ theo điều 42 Bộ Luật lao động 2012 như sau:
“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
- Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước”
Như vậy, công ty sẽ phải trả cho người lao động những khoản sau:
– Phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc
– Bồi thường ít nhất 04 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
– Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước (trường hợp hợp đồng lao động xác định thời hạn thì thời gian báo trước là 30 ngày).
Mời bạn xem thêm
- Các tranh chấp nào không bắt buộc qua hòa giải?
- Tạm hoãn hợp đồng trong thời gian bao lâu?
- Nghỉ kết hôn ai trả lương cho người lao động?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luatsu247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Công ty chấm dứt hợp đồng trước thời hạn bồi thường bao nhiêu?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo mẫu đơn tranh chấp đất đai thừa kế. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Việc công ty bạn cho 10 nhân viên nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng mà không có lý do chính đáng là chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Do vậy, công ty bạn phải có trách nhiệm theo quy định tại Điều 42 Bộ Luật lao động 2012 như sau:
“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước”
– Theo khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, cho phép người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, người sử dụng lao động có thể đưa ra đề xuất chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn (nêu những điều kiện cụ thể, như mức bồi thường sau khi chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn, quyền và nghĩa vụ của các bên…) với người lao động.
– Tuy nhiên, Bộ luật Lao động 2019 không quy định về mức bồi thường mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động trong trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn mà do các bên thỏa thuận.
– Như vậy, các bên cần căn cứ vào tình hình thực tế cụ thể để đưa ra mức bồi thường hợp lý để chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn sao cho hài hòa được lợi ích của người sử dụng lao động lẫn người lao động. Nếu hai bên không có được “tiếng nói chung” thì người lao động không có trách nhiệm phải chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn.
Lưu ý: Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, khi hợp đồng lao động chấm dứt do hai bên thỏa thuận thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.