Công nhân viên trong ngành công an được quy định như thế nào?

12/08/2022
Công nhân viên trong ngành công an được quy định như thế nào?
1107
Views

Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết về công nhân viên trong ngành công an được quy định như thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư đã giải đáp giúp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể phục vụ các công tác hậu cần trong các cơ quan công an; Bộ công an đã cho phép các cơ quan công an được tuyển dụng một số lao động phục vụ trong ngành công an. Những người lao động được phục vụ trong ngành công an được gọi với tên gọi là công nhân viên trong ngành công an. Vậy theo quy định thì công nhân viên trong ngành công an được quy định như thế nào?

Để giải đáp cho câu hỏi về công nhân viên trong ngành công an được quy định như thế nào?. Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công an nhân dân

– Theo quy định tại Điều 4 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân như sau:

– Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.

– Được tổ chức tập trung, thống nhất, chuyên sâu, tinh gọn và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.

– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân

Công nhân viên trong ngành công an được quy định như thế nào?

– Theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Luật Công an nhân dân 2018 quy định công nhân công an chính là lao động hoạt động trong ngành công an như sau:

Công nhân công an là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.

Và theo quy định tại Điều 9 Luật Công an nhân dân 2018 quy định chế độ phục vụ của công nhân công an như sau: Công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng.

Chính vì công nhân viên trong ngành công an (công nhân công an) phục vụ theo chế độ tuyển dụng cho nên việc lý kết hợp đồng sẽ áp dụng theo quy định của Bộ luật lao động.

Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về các loại hợp đồng lao động công nhân viên trong ngành công an có thể giao kết như sau:

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Lưu ý: Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

  • Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
  • Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật lao động.
Công nhân viên trong ngành công an được quy định như thế nào?
Công nhân viên trong ngành công an được quy định như thế nào?

Chế độ tiền lương đối với công nhân viên trong ngành công an

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định về chế độ tiền lương đối với công nhân viên trong ngành công an như sau:

– Bảng lương đối với công nhân công an quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 49/2019/NĐ-CP. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức danh công việc đối với từng nhóm, ngạch lương.

– Nâng bậc lương, nâng ngạch đối với công nhân công an

  • Công nhân công an hoàn thành công việc được giao, đạt tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật quy định và chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương đối với người có hệ số lương từ 3,95 trở xuống và sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương đối với người có hệ số lương trên 3,95.

+ Trong thời hạn xét nâng bậc lương, nếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật hình thức khiển trách thì kéo dài thời hạn nâng bậc lương 06 tháng; nếu bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì kéo dài thời hạn nâng bậc lương 12 tháng.

+ Trường hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nâng bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng hoặc vượt bậc;

  • Công nhân công an hoàn thành tốt hoặc hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao, có năng lực đảm nhận vị trí công việc cao hơn trong cùng ngành, nghề chuyên môn kỹ thuật, có văn bằng phù hợp thì được xét nâng ngạch.

– Chuyển xếp lương vào Bảng lương công nhân công an

  • Khi chuyển xếp lương không được kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng ngạch lương;
  • Việc chuyển xếp lương từ hệ số lương đang hưởng vào hệ số lương quy định tại Bảng lương công nhân công an ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định này được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đứt quãng chưa hưởng chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn), phù hợp với vị trí việc làm và quy định tại khoản 2 Điều này.

+ Trường hợp có hệ số lương mới được xếp cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung thấp hơn hệ số lương đang hưởng cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng hệ số lương, phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh đang hưởng. Hệ số chênh lệch bảo lưu giảm dần khi được nâng bậc lương.

– Công nhân công an được hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp bao gồm:

  • Phụ cấp thâm niên vượt khung;
  • Phụ cấp khu vực;
  • Phụ cấp đặc biệt;
  • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm;
  • Phụ cấp trách nhiệm công việc;

+ Điều kiện, thời gian và mức hưởng của các loại phụ cấp tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này được thực hiện như quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

  • Phụ cấp công vụ:

+ Áp dụng đối với công nhân công an hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

+ Điều kiện, thời gian và mức hưởng phụ cấp công vụ được thực hiện như quy định tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ.

  • Phụ cấp, trợ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn:

+ Điều kiện, thời gian và mức hưởng được thực hiện như quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Nguồn kinh phí thực hiện

  • Đối với đơn vị dự toán do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
  • Đối với các doanh nghiệp được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.

– Công nhân công an áp dụng bảng lương quy định tại Nghị định này không được hưởng phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại điểm đ khoản 8 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Hình thức và điều kiện thôi phục vụ của công nhân công an

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định về hình thức, điều kiện thôi phục vụ của công nhân công an

– Công nhân công an được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  • Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, nhưng do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng;
  • Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có 15 năm là công nhân công an.

– Công nhân công an chuyển ngành khi được cấp có thẩm quyền đồng ý và cơ quan, tổ chức nơi đến tiếp nhận.

– Công nhân công an thôi việc khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Chưa hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này mà có nguyện vọng thôi phục vụ trong Công an nhân dân và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
  • Do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này;
  • Công nhân công an không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà có phẩm chất đạo đức không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp hoặc không đủ tiêu chuẩn về sức khỏe;
  • Đủ điều kiện nghỉ hưu theo khoản 1 Điều này mà có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần để ra nước ngoài định cư hoặc đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Công nhân viên trong ngành công an được quy định như thế nào?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; tờ đăng ký lại khai sinh; cách tra số mã số thuế cá nhân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Tiêu chuẩn tuyển dụng công nhân viên ngành công an?

– Tiêu chuẩn chung: Là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam; có tư cách đạo đức tốt, nghiêm chỉnh cấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; có lý lịch rõ ràng và được Ủy ban nhân dân xã xác nhận.
– Tuổi đời từ đủ 18 tuổi trở lên đến dưới 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ. Tuổi đời ký kết hợp đồng với từng trường hợp cụ thể do Công an đơn vị, địa phương quyết định nhưng phải đảm bảo cho người lao động có đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nử đủ 55 tuổi;
– Có trình độ chuyên môn cần thiết theo yêu cầu của đơn vị sử dụng lao động. Không tuyển lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo nghề hoặc phải có chứng chỉ chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
– Sức khỏe: có đủ sức khỏe để lao động theo kết luận của cơ sở khám, chữa bệnh trong Công an nhân dân; không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; không sử dụng ma túy và các chất gây nghiện;
– Tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 Thông tư 44/2018/TT-BCA, ngày 26/12/2018 của Bộ Công an;

Thành phần hồ sơ tuyển dụng công nhân viên ngành công an?

– Phiếu đăng ký dự tuyển lao động có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người lao động đang làm việc;
– Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp (bản sao từ hồ sơ gốc hoặc bản sao ncó chứng thực hoặc bản sao xuát trình kèm theo bản chính để dối chiếu) theo yêu cầu của công việc cần tuyển.
– Bản sao các loại giấy tờ có giá trị pháp lý chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có).
– Các tài liệu khác (nếu có)

Chế độ nghỉ ngơi của công nhân viên ngành công an?

– Công nhân công an đang công tác được nghỉ ngơi theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
– Công nhân công an do yêu cầu nhiệm vụ mà không được bố trí nghỉ hằng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.