Trong nhiều trường hợp, chúng ta khó có thể tự mình làm được công việc gì đó. Khi ấy, chúng ta cần đến hợp đồng ủy quyền. Và chúng ta sẽ ủy quyền cho người khác để giúp mình làm công việc gì đó. Vì nó được thể hiện bằng hợp đồng do vậy sẽ mang tính pháp lý rất cao. Và điều cần thiết là phải công chứng hợp đồng ủy quyền đó. Vậy Công chứng hợp đồng ủy quyền có bắt buộc hai bên phải tới văn phòng công chứng hay không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp các bạn giải đáp.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng ủy quyền theo quy định pháp luật là gì?
Hợp đồng ủy quyền được hiểu là sự thỏa thuận liên quan đến các nội dung dân sự giữa các bên, các bên chủ thể của hợp đồng ủy quyền bao gồm bên nhận ủy quyền và bên ủy quyền.Đối với hợp đồng ủy quyền thì theo theo đó bên được ủy quyền có quyền và có nghĩa vụ được thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Tuy nhiên tùy từng trường hợp theo thỏa thuận, có trường hợp bên ủy quyền phải chi trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định, trong trường hợp hai bên không thỏa thuận về thù lao hoặc có thỏa thuận không cần thù lao thì bên ủy quyền không cần chi trả thù lao cho bên được ủy quyền.
Công chứng hợp đồng ủy quyền có bắt buộc hai bên phải tới văn phòng công chứng hay không?
Tại Điều 55 Luật Công chứng 2014 có quy định về công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:
1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.
Như vậy, theo quy định như trên, khi công chứng hợp đồng ủy quyền, hai bên không bắt buộc phải cùng tới văn phòng công chứng, bên ủy quyền có thể công chứng trước nội dung ủy quyền sau đó gửi hợp đồng cho bên được ủy quyền để bên được ủy quyền công chứng phần còn lại.
Có được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền?
Theo Điều 569 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
Theo đó, các bên trong hợp đồng ủy quyền có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền.
Quy định về giấy ủy quyền như thế nào
Khi viết giấy ủy quyền thì cần tuân theo các quy định của Bộ Luật dân sự về hợp đồng ủy quyền và thường có những nội dung sau:
– Thông tin của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền;
– Căn cứ ủy quyền bên ủy quyền đưa ra những bằng chứng cho thấy mình có quyền hoặc được phép thực hiện những công việc nêu trong phạm vi ủy quyền;
– Nội dung và phạm vi ủy quyền: Đây là một trong những phần rất quan trọng mà các bên cần chú ý khi thỏa thuận;
Cần phải nêu rõ nội dung công việc được ủy quyền để tránh trường hợp vượt quá phạm vi ủy quyền. Thỏa thuận cụ thể về thời hạn ủy quyền, nếu trong hợp đồng không quy định điều khoản này thì pháp luật mặc định thời hạn ủy quyền là 01 năm kể từ ngày ký hợp đồng;
– Thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên dựa trên quy định của pháp luật; thỏa thuận về thu lao bên nhận ủy quyền dược hưởng: cần ghi rõ mức thù lao, phương thức và thời hạn thanh toán;
– Phương thức giải quyết khi xảy ra tranh chấp.
Như vậy khi viết giấy ủy quyền cần phải có đầy đủ các nội dung như đã nêu ở trên và có thể thực thỏa thuận hiện công chứng để quyền lợi của các bên được bảo đảm một cách tốt nhất, các trường hợp bắt buộc phải công chứng theo quy định thì sẽ phải thực hiện công chứng.
Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền?
Căn cứ Điều 565, Điều 567 Bộ luật dân sự 2015 nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền như sau:
Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.
Điều 567. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
Như vậy, các bên trong hợp đồng ủy quyền sẽ có những quyền và nghĩa vụ theo quy định như trên.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Công chứng hợp đồng ủy quyền có bắt buộc hai bên phải tới văn phòng công chứng hay không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về cách nộp quyết toán thuế tncn online hoặc muốn tham khảo mẫu quyết định phát hành hóa đơn điện tử cũng như các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Chứng minh nhân dân và giấy khai sinh không khớp phải làm sao?
- Mẫu hợp đồng nhập khẩu lạc nhân mới năm 2022
- Xây nhà bằng Module xin giấy phép xây dựng thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 55 của Luật công chứng 2014 thì chỉ quy định về thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền mà không có quy định quy định về việc bắt buộc phải công chứng hợp đồng ủy quyền. Do vậy việc công chứng hợp đồng ủy quyền chỉ là bắt buộc theo quy định của những văn bản chuyên ngành cụ thể.
Đối với hợp đồng ủy quyền thì đối tượng của hợp đồng sẽ khác so với những hợp đồng khác. Nếu như các hợp đồng dân sự khác quy định về đối tượng nội dung hợp đồng cụ thể thì riêng đối với hợp đồng ủy quyền đối tượng sẽ là những công việc, hành vi cụ thể và nhất định. Bất cứ công việc gì chỉ cần đáp ứng điều kiện không vi phạm quy định pháp luật, không bị cấm và không sai trái với chuẩn mực đạo đức xã hội.
– Thỏa thuận về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì phải được lập thành văn bản và có công chứng;
– Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 60 của Luật Tố tụng hành chính 2015;
– Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 86 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;…