Con riêng không có trong hộ khẩu có được chia tài sản không?

28/05/2022
Con riêng không có trong hộ khẩu có được chia tài sản không
847
Views

Trong thời đại ngày càng phát triển hiện nay, bình đẳng luôn tồn tại song song và rất quan trọng. Mỗi chúng ta đều được bình đẳng trong việc để lại tài sản của mình cho người khác. Bao gồm quyền được hưởng tài sản do người đã mất để lại theo di chúc hoặc theo pháp luật. Bộ luật dân sự 2015 có quy định rõ về chia tài sản theo di chúc; chia tài sản theo pháp luật giữa những người có quan hệ huyết thống với nhau. Tuy nhiên, trên thực tế còn tồn tại nhiều vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến thừa kế tài sản. Cụ thể cần nhắc đến đó là con riêng không có trong hộ khẩu có được chia tài sản. Hãy theo dõi bài viết của Luật sư 247 để biết thêm thông tin về con riêng không có trong hộ khẩu có được chia tài sản không.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự 2015

Khái niệm thừa kế theo pháp luật

Theo Điều 649 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.” Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Cá nhân có quyền sở hữu với tài sản của mình, sau khi chết, số tài sản còn lại được chia đều cho những người thừa kế.

Người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng. Những người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi. Mọi người bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận.

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật được áp dụng

Theo Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Việc việc xác định hàng thừa kế theo pháp luật sẽ căn cứ trên mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng giữa người thừa kế với người được thừa kế. Không phải căn cứ vào việc họ có tên hay là không thì mới được hưởng phần thừa kế đó. Vậy nên, con riêng không có tên trong hộ khẩu vẫn được hưởng phần thừa kế đó. Chúng không phụ thuộc vào việc có tên trong sổ hộ khẩu của người có quan hệ huyết thống hay không.

Theo đó, trong trường hợp không có di chúc, vấn đề thừa kế được giải quyết theo pháp luật thì con riêng sẽ vẫn được “nhận thừa kế” quyền sử dụng đất của người cha/mẹ với tư cách là con ruột của người để lại di sản. Tức họ vẫn được chia tài sản. Người có cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Việc quy định thừa kế không phụ thuộc vào có tên trong hộ khẩu nhằm bảo vệ những người có quan hệ huyết thống với người để lại tài sản.

Con riêng không có trong hộ khẩu có được chia tài sản không?
Con riêng không có trong hộ khẩu có được chia tài sản không?

Trường hợp con riêng được nhận di sản

Con riêng của bố/mẹ bạn có được nhận di sản của bố/mẹ hay không tùy thuộc vào các trường hợp sau:

Thứ nhất, người con riêng này phải chứng minh được mình có quan hệ cha/mẹ con với bố/mẹ bạn. Người này cần phải yêu cầu Tòa án xác nhận quan hệ cha/mẹ con giữa mình với bố/mẹ bạn bởi giữa bố/mẹ bạn và mẹ/bố của người này không phát sinh quan hệ vợ chồng nên đương nhiên cũng không tự nhiên phát sinh quan hệ cha/mẹ con giữa bố/mẹ bạn và người con riêng này.

Sau khi bố/mẹ bạn mất thì cần phải có quyết định hoặc bản án của Tòa án về việc xác nhận quan hệ cha/mẹ, con giữa bố/mẹ bạn và người con riêng này thì người con riêng này mới được hưởng di sản thừa kế của bố/mẹ bạn. Tuy nhiên, nếu trong thời gian bố/mẹ bạn còn sống, đã làm thủ tục xác nhận quan hệ cha/mẹ, con với người này tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì văn bản xác nhận đó vẫn còn hiệu lực pháp luật và người con riêng này đương nhiên được hưởng di sản thừa kế của bố/mẹ bạn để lại.

Thứ hai, trường hợp người con riêng của bố/mẹ bạn không chứng minh được mình có quan hệ cha/mẹ, con với bố/mẹ bạn thì họ sẽ không được hưởng di sản thừa kế mà bố bạn để lại.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Con riêng không có trong hộ khẩu có được chia tài sản “. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty cổ phần; trích lục giấy đăng ký kết hôn; hợp thức hóa lãnh sự; thành lập công ty Hà Nội…. của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.Hoặc các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Con riêng có được hưởng thừa kế như con chung không?

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người hưởng di sản thừa kế được chia thành 3 nhóm sau đây:
– Hàng thứ 1 gồm vợ chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, con đẻ, con nuôi
– Hàng thứ 2 gồm ông bà nội ngoại, anh chị em ruột, cháu ruột gọi người chết là ông bà nội ngoại.
– Hàng thứ 3 gồm cụ nội ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì ruột, cháu ruột gọi người chết là bác, chú, cậu, cô, dì, ruột, chắt ruột gọi người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, theo quy định trên, con riêng không thuộc trường hợp được hưởng di sản thừa kế. Tuy vậy, người này vẫn có thể được hưởng thừa kế trong các trường hợp sau đây:
1.Người có di sản để lại di chúc cho con riêng
Bởi quyền để lại tài sản sau khi chết là quyền của người để lại di sản. Do đó, khi để lại di sản thừa kế, người lập di chúc để tài sản của mình cho con riêng thì người con riêng được quyền hưởng thừa kế.
Tất nhiên, lúc này, di chúc phải hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2.Khi cha dượng, mẹ kế chung sống với con riêng
Ngoài ra, Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế. Theo đó, con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và được thừa kế thế vị được quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

Quyền thừa kế di sản của con riêng theo luật như thế nào?

Các trường hợp thừa kế theo pháp luật được pháp luật về dân sự quy định tại điều 650 Bộ luật dân sự 2015. Trong đó có trường hợp người chết không để lại di chúc. Hàng thừa kế được quy định tại khoản 1 điều 651 Bộ luật dân sự 2015, gồm ba hàng thừa kế. Theo đó, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trong quy định về các hàng thừa kế không bao gồm con riêng của chồng. Tuy nhiên, tại điều 654 Bộ luật này có quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế cụ thể: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, thì bạn có quyền được hưởng thừa kế đối với căn nhà của mẹ kế, do có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như mẹ con. Song, chưa có quy định cụ thể về việc chứng minh quan hệ trên ra sao trong thực tế, do đó bạn có thể đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cung cấp thêm thông tin.

Mẹ kế không để lại di chúc, con riêng có được thừa kế di sản không?

Những người con riêng chỉ được thừa kế từ bố dượng, mẹ kế khi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con (theo Điều 654 BLDS 2015). Như vậy, trong trường hợp con riêng của chồng bạn ở chung với bạn và có quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng với nhau như mẹ con ruột và người con này có chứng cứ chứng minh về quan hệ nuôi dưỡng thì cũng có quyền nhận tài sản thừa kế của mẹ kế.
 Trong trường hợp này, để nhận di sản thừa kế từ cha mẹ để lại, bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc khởi kiện yêu cầu tòa án chia di sản thừa kế.
 – Trường hợp tất cả các thừa kế đã thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thì thừa kế thì có thể đến tổ chức công chứng trên địa bàn nơi có thửa đất để làm văn bản khai nhận di sản thừa kế. Sau khi có văn bản thừa kế, người được hưởng di sản có thể đến Văn phòng đăng ký nhà đất để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.
 – Trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau về quyền thừa kế, phân chia di sản thừa kế thì có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi có thửa đất để yêu cầu Tòa án giải quyết.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.