Con nuôi của mẹ Việt Nam anh hùng có được mua nhà ở xã hội không?

11/07/2022
304
Views

Xin chào Luật sư. Tôi là con nuôi của mẹ Việt Nam anh hùng. Tôi có nghe nói người thân của mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng ưu đãi về nhà ở xã hội. Vậy cho hỏi con nuôi của mẹ Việt Nam anh hùng có được mua nhà ở xã hội không? Cần đáp ứng các điều kiện gì? Thủ tục thực hiện như thế nào. Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Nhà ở xã hội là một trong những chính sách được đặt ra để đưa ra những ưu đãi đối với những chủ thể được pháp luật quy định. Vì với giá thành thấp cùng mức ưu đãi cao, nên không phải ai cũng được hưởng chính sách này. Vậy những đối tượng nào được hưởng ưu đãi về nhà ở xã hội? Điều kiện mua nhà ở xã hội là gì? Hồ sơ, thủ tục mua nhà ở xã hội thực hiện như thế nào? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Con nuôi của mẹ Việt Nam anh hùng có được mua nhà ở xã hội không?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Nhà ở xã hội là gì?

Khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định:

“Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.”

Theo đó, có thể hiểu, nhà ở xã hội loại nhà dành cho những người trong nhóm đối tượng được Nhà nước hỗ trợ về mặt nhà ở. Đây là dạng nhà ở giá rẻ được nhà nước hỗ trợ với mức giá ưu đãi nhất. Chính vì lẽ đó, không phải ai cũng có cơ hội được sở hữu loại nhà ở này. Chỉ những đối tượng nhất định khi có đủ điều kiện mới được hưởng chính sách này.

Con nuôi của mẹ Việt Nam anh hùng có thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội không?

Con nuôi của mẹ Việt Nam anh hùng có được mua nhà ở xã hội không?
Con nuôi của mẹ Việt Nam anh hùng có được mua nhà ở xã hội không?

Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;

9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Đối tượng hưởng ưu đãi người có công với cách mạng

Căn cứ theo Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020. Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:

1. Người có công với cách mạng bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

c) Liệt sĩ;

d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

g) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;

h) Bệnh binh;

i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;

k) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;

l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;

m) Người có công giúp đỡ cách mạng.

2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.

Con nuôi của mẹ Việt Nam anh hùng có được mua nhà ở xã hội?

Theo Khoản 1 Điều 50 Luật nhà ở quy định:

Điều 50. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

“1. Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này; đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này thì chỉ được thuê nhà ở xã hội.”

Theo đó đối tượng được hưởng ưu đãi người có công với cách mạng được hỗ trợ mua nhà ở xã hội.

Căn cứ vào các quy định ở trên thì con nuôi của bà Mẹ Việt Nam anh hùng thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Do đó họ cũng sẽ thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội theo Khoản 1 Điều 49 Luật Nhà ở. Tuy nhiên để có thể mua nhà ở xã hội họ cần đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật nhà ở.

Điều kiện để được mua nhà ở xã hội

Căn cứ theo Điều 51 Luật Nhà ở 2014. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

Về nhà ở:

  • Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình,
  • Chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội,
  • Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập
  • Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;

– Về đăng ký thường trú:

Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này.

Thủ tục mua nhà ở xã hội đối với người hưởng ưu đãi người có công

Hồ sơ đề nghị mua nhà ở xã hội

Căn cứ Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm các giấy tờ như sau:

– Đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở 

-Giấy tờ chứng minh về đối tượng về người có công với cách mạng,

-Xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;
– Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau:
a) Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;
b) Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;

Thủ tục thực hiện

Thủ tục mua nhà ở xã hội được thực hiện theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 100/2015/NĐ-CP. Theo đó:

Nộp hồ sơ

Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, người có nhu cầu nộp hồ sơ cho chủ đầu tư.

Người nhận hồ sơ phải ghi giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện.

Giải quyết yêu cầu

Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm theo quy định) về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra nhằm loại trừ việc người được mua, thuê, thuê mua được hỗ trợ nhiều lần.

Trường hợp đối tượng dự kiến được mua, thuê, thuê mua theo danh sách do chủ đầu tư lập mà đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở theo quy định hoặc đã được mua, thuê, thuê mua tại dự án khác thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong danh sách được mua, thuê, thuê mua.

Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.

Sau khi ký hợp đồng, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ danh sách các đối tượng được mua, thuê, thuê mua gửi về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được danh sách) và lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm).

Đồng thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm công bố công khai danh sách này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại sàn giao dịch bất động sản hoặc trang thông tin điện tử của chủ đầu tư (nếu có).

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Con nuôi của mẹ Việt Nam anh hùng có được mua nhà ở xã hội không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; hoặc muốn sử dụng dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Có được bán lại nhà ở xã hội mua được 3 năm cho người khác?

Theo Khoản 5 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn chưa đủ 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở…

Vay mua nhà ở xã hội thì được vay tối đa bao nhiều tiền?

Theo Điểm a Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP thì:
 Mức vốn vay:
a) Trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà;
Do đó bạn có thể vay tối đa 80% giá trị hợp đồng mua nhà ở xã hội.

Có được thế chấp nhà ở xã hội?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP:
– Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó)…; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Do đó bạn chỉ được thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó. Hoặc thế chấp sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.