Ngày nay, nhu cầu mua bán của mọi người trong xã hội ngày càng tăng. Việc mua bán được diễn ra thường xuyên và hàng ngày. Tuy nhiên, do việc thiếu hiểu biết pháp luật trong mua bán các mặt hàng có giá trị lớn đã dẫn đến nhiều hậu quả không mong muốn cho cả người bán lẫn người mua. Xung quanh vấn đề này, chúng tôi nhận được rất nhiều câu hỏi có liên quan. Cụ thể, có câu hỏi như sau về việc chuộc lại tài sản đã bán cho người khác không?:
“Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Do làm ăn khó khăn, tôi định bán ôtô cho người bạn để trả nợ. Nhưng chiếc xe là kỷ niệm bố tôi tặng, tôi muốn khi kinh doanh khá hơn sẽ chuộc lại thì có được không? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.”
Căn cứ pháp lý
Tài sản là gì?
Tài sản đóng một vai trò quan trọng trong Bộ luật dân sự, là vấn đề trung tâm của mọi quan hệ xã hội nói chung và quan hệ pháp luật nói riêng. Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:
“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Chuộc lại tài sản đã bán là gì?
Chuộc lại tài sản là dùng tiền, của để đổi, lấy lại những tài sản thuộc sở hữu của mình; mà vì lí do nhất định, tài sản đó đang được người khác nắm giữ, chiếm giữ.
Có được chuộc lại tài sản đã bán cho người khác không?
Theo Điều 454 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS) về chuộc lại tài sản; bên bán có thể thỏa thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời gian; quy định như sau:
Điều 454. Chuộc lại tài sản đã bán
“1. Bên bán có thể thỏa thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn gọi là thời hạn chuộc lại.
Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì thời hạn chuộc lại không quá 01 năm đối với động sản; và 05 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm giao tài sản; trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Trong thời hạn này, bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào; nhưng phải báo trước cho bên mua trong một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc lại; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được xác lập giao dịch chuyển quyền sở hữu tài sản cho chủ thể khác và phải chịu rủi ro đối với tài sản; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, việc chuộc lại tài sản đã bán tuân theo quy định trên là hoàn toàn hợp pháp.”
Thời hạn chuộc lại tài sản đã bán?
Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì thời hạn chuộc lại không quá 1 năm đối với động sản, kể từ thời điểm giao tài sản, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Trong thời hạn này, bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được xác lập giao dịch chuyển quyền sở hữu tài sản cho chủ thể khác và phải chịu rủi ro đối với tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp chuộc lại ôtô đã bán?
Theo Điều 107, BLDS thì ôtô được xác định là động sản.
Trường hợp không có thỏa thuận rõ thì thời hạn chuộc lại xe được ấn định là 1 năm và giá chuộc là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc lại.
Ngoài ra, ôtô là một trong những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu nên sau khi hoàn tất thủ tục mua bán và đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, người mua sẽ trở thành chủ sở hữu của chiếc xe. Nếu các bên không có thỏa thuận khác liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản cho chủ thể khác thì người mua không được xác lập các giao dịch này.
Trong thời hạn nói trên, bạn có quyền chuộc lại xe từ người mua bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước trong một thời gian hợp lý. Khi thống nhất được về thời gian, thì hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng mua bán. Lúc này, bạn có tư cách là người mua lại. Giá mua bán là giá đã thỏa thuận trước đó hoặc theo thị trường.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Hợp đồng dịch vụ theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015
Tài sản chung của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình hiện hành
Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản theo quy định pháp luật hiện nay
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Có thể chuộc lại tài sản đã bán cho người khác không?“. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 430 BLDS, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
– Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một; hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật; không trái đạo đức xã hội.
– Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho; nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản; thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.