Có phải kê khai tài sản với công chức mới tuyển dụng không?

29/09/2022
Có phải kê khai tài sản với công chức mới tuyển dụng không?
389
Views

Theo quy định của Luật Phòng chống tham nhũng, công chức, viên chức phải kê khai tài sản, thu nhập. Người, tổ chức có liên quan phải thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền khi phải cung cấp thông tin về tài sản của đối tượng thanh tra. Những tài sảnnào, thu nhập nào phải kê khai? Việc cất giấu tài sản, thu nhập không kê khai bị xử lý như thế nào? Để làm rõ vấn đề, luật sư 247 xin chia sẻ đến bạn đọc bài viết “Có phải kê khai tài sản với công chức mới tuyển dụng không?”.

Căn cứ pháp lý

Tài sản, thu nhập nào cán bộ, công chức phải kê khai?

Các loại tài sản, thu nhập mà cán bộ, công chức phải kê khai được nêu tại Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng gồm:

  • Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng như cây lâu năm, rừng sản xuất, vật kiến trúc gắn liền với đất…
  • Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên như đồ mỹ nghệ, đồ thờ cúng, bàn ghế, cây cảnh, tranh ảnh, các loại tài sản khác…
  • Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
  • Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

Có phải kê khai tài sản với công chức mới tuyển dụng không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 về tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập theo đó:

1. Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:

a) Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này tại thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;

b) Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

2. Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:

a) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;

b) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.

4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:

a) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;

b) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.

Có phải kê khai tài sản với công chức mới tuyển dụng không?
Có phải kê khai tài sản với công chức mới tuyển dụng không?

Bản kê khai tài sản thu nhập được công khai cụ thể như thế nào?

Tại Điều 39 Luật này về công khai bản kê khai tài sản, thu nhập như sau:

1. Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.

2. Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.

3. Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai theo quy định của pháp luật về bầu cửngười dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

5. Bản kê khai của người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành viên khi tiến hành bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.

6. Chính phủ quy định chi tiết về thời điểm, hình thức và việc tổ chức công khai bản kê khai quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều này.

Cán bộ công chức phải kê khai xong tài sản trước 31/3?

Thời điểm hoàn thành các bản kê khai được quy định cụ thể tại Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng. Cụ thể:

Kê khai lần đầu: Trong năm 2021, phải hoàn thành việc kê khai trước ngày 31/3/2021 (theo hướng dẫn tại Công văn số 252/TTCP-C.IV ngày 19/02/2021). Người lần đầu giữ vị trí công tác: Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

Kê khai bổ sung: Hoàn thành trước 31/12 của năm có biến động tài sản, thu nhập.

Kê khai hàng năm: Hoàn thành kê khai trước 31/12 hàng năm.

Khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác: Hoàn thành kê khai chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.

Như vậy, không phải cán bộ, công chức nào cũng phải hoàn thành kê khai tài sản, thu nhập trước 31/3 mà tùy vào hình thức kê khai để có thời hạn hoàn thành khác nhau.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Có phải kê khai tài sản với công chức mới tuyển dụng không?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: quyết toán thuế thu nhập cá nhân, khai hồ sơ quyết toán thuế thu nhập á nhân, khai quyết toán thuế sai,…Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua:

Câu hỏi thường gặp

Những ai có quyền yêu cầu công chức phải cung cấp thông tin, kê khai về tài sản, thu nhập?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định:
Người có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập để phục vụ việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập, xây dựng kế hoạch xác minh và xác minh tài sản, thu nhập, bao gồm:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập;
b) Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập.
Do đó khi nhận được yêu cầu của những người trên công chức có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của họ.

Cán bộ, công chức nào phải kê khai thu nhập hàng năm?

Tại khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng, kê khai hằng năm được thực hiện trong trường hợp:
(i) Người giữ chức vụ từ Giám đốc Sở trở lên (hoàn thành trước 31/12);
(ii) Những người không thuộc trường hợp trên thì phải làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác (hoàn thành trước 31/12).
Để hướng dẫn cụ thể quy định này, Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định, người có nghĩa vụ kê khai trong 02 trường hợp nêu trên gồm:
(i) Các ngạch công chức và chức danh: Chấp hành viên, điều tra viên, kế toán viên, kiểm lâm viên, kiểm soát viên ngân hàng, kiểm soát viên thị trường, kiểm toán viên, kiểm tra viên của Đảng, kiểm tra viên hải quan, kiểm tra viên thuế, thanh tra viên và thẩm phán.
(ii) Người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
(iii) Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng trở lên công tác trong 105 lĩnh vực nêu tại phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP. 

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.