Có lấy được tiền bảo hiểm thất nghiệp không khi quá hạn quy định?

07/08/2022
Có lấy được tiền bảo hiểm thất nghiệp không khi quá hạn quy định?
315
Views

NLĐ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật. Vậy thời hạn lấy bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu? Có lấy được tiền bảo hiểm thất nghiệp không khi quá hạn quy định? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Việc làm 2013;
  • Nghị định 28/2015/NĐ-CP.

Đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cụ thể:

NLĐ phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
  • Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp NLĐ giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì NLĐ và NSDLĐ của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

NLĐ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

NSDLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;
  • Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013.

Như vậy, NLĐ có tham gia bảo hiểm thất nghiệp là đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm 2013.

Có lấy được tiền bảo hiểm thất nghiệp không khi quá hạn quy định?
Có lấy được tiền bảo hiểm thất nghiệp không khi quá hạn quy định?

Thời hạn giải quyết bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm đúng hạn.
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Trong đó, thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp được khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm quy định như sau:

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Theo đó, người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động cần nhanh chóng nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm vì bảo hiểm thất nghiệp chỉ có thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng để làm thủ tục hưởng.

Nếu quá thời hạn 03 tháng kể trên khi đi nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trả lại hồ sơ. Điều này đồng nghĩa rằng người lao động sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

Quên lấy bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ việc có bị mất không?

Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm năm 2013 đã nêu rõ:

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo quy định này, thời gian đóng bảo hiểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cộng dồn từ khi bắt đầu tham gia đến khi chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa hưởng trợ cấp.

Do đó, nếu để quá hạn nộp hồ sơ dẫn tới việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động cũng không bị mất các khoảng thời gian đã đóng.

Thời gian này sẽ được tự động bảo lưu và cộng dồn cho lần hưởng sau khi người lao động đủ điều kiện hưởng theo quy định.

Làm thế nào để hưởng tiếp bảo hiểm thất nghiệp?

Trường hợp đã bỏ lỡ thời gian nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì lần nghỉ việc này của người lao động sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp.

Nếu muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu ở mục 1. Nói cách khác, nếu muốn hưởng trọn thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp bị bỏ lỡ, người lao động phải quay trở lại làm việc và đóng tiếp bảo hiểm thất nghiệp.

Ở lần ký hợp đồng lao động này, người lao động chỉ cần đóng bảo hiểm trong thời gian ngắn, miễn sao có ghi nhận về việc tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp rồi sau đó nghỉ việc.

Sau khi nghỉ việc, người lao động cần nhanh chóng làm thủ tục hưởng trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động để được kịp thời giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho toàn bộ thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Có lấy được tiền bảo hiểm thất nghiệp không khi quá hạn quy định?
Có lấy được tiền bảo hiểm thất nghiệp không khi quá hạn quy định?

Nhận bảo hiểm thất nghiệp ở nơi cư trú có được không?

Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, thì người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi mà người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm, lưu ý nộp hồ sơ trong thời gian 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:

  • Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • Quyết định thôi việc;
  • Quyết định sa thải;
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
  • Sổ bảo hiểm xã hội.

Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Có lấy được tiền bảo hiểm thất nghiệp không khi quá hạn quy định?”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về: Giấy phép sàn thương mại điện tử, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, công chứng tại nhà, hạch toán thuế độc lập, công văn xác minh đăng ký lại khai sinh, báo cáo tài chính 3 năm gần nhất, mã tra cứu hóa đơn điện tử…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Câu hỏi thường gặp

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
– Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
– Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.
– Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
– Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.
– Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.

Thời gian xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào?

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.