Xin chào luật sư. Tôi vừa vào làm vị trí hành chính tại một công ty bất động sản. Vì chưa quen việc nên tôi thường phạm lỗi, nhập sai số liệu và không xử lý hết hồ sơ được giao. Tôi thấy nội quy công ty quy định việc không hoàn thành nhiệm vụ, làm không đúng, đầy đủ công việc được giao bị phạt 200.000 đồng/ lần. Đến cuối tháng tôi bị trừ 600.000 đồng vào tiền lương. Vậy cho hỏi công ty có được trừ lương khi nhân viên làm sai hay không? Việc làm trên của công ty tôi là sai hay đúng. Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Hiện nay có rất nhiều công ty quy định trong nội quy làm việc về trừ lương người lao động khi họ làm sai, mắc lỗi. Vậy việc khấu trừ lương như nội quy trên có đúng không? Khi nào công ty được phép trừ lương người lao động? Công ty trừ lương người lao động không đúng quy định có bị phạt không? Để làm rõ vấn đề này cũng như giải đáp câu hỏi của bạn đọc ở trên, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Có được trừ lương khi nhân viên làm sai?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Quy định về việc khấu trừ tiền lương của người lao động
Theo quy định tại Điều 102 Bộ luật lao động 2019 quy định về việc khấu trừ tiền lương của người lao động thực hiện như sau:
“1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.”
Các trường hợp được phép khấu trừ tiền lương của người lao động
Theo quy định trên có thể thấy, người sử dụng lao động chỉ được trừ lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 Bộ luật lao động 2019. Cụ thể:
– Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động nhưng thiệt hại không nghiêm trọng, với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng (do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc), thì phải bồi thường nhiều nhất 3 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương.
– Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
Còn nếu thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
Quyền được biết lý do trừ lương và mức khấu trừ tiền lương
Khi người sử dụng lao động khấu trừ tiền lương của người lao động thì phải thông báo với người lao động về lý do trừ lương. Người lao động có quyền được biết lý do bị khấu trừ tiền lương của mình.
Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng cũng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Công ty có được trừ lương khi nhân viên làm sai?
Theo quy định ở phần trên thì công ty chỉ được khấu trừ tiền lương để bồi thường thiệt hại do người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động, không có lý do nào về việc làm sai nhiệm vụ được giao.
Thông thường với hành vi làm sai nhiệm vụ được giao thì người lao động sẽ bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức kỷ luật lao động theo nội quy của công ty như: Khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương, cách chức, sa thải.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 127 Bộ luật lao động 2019 cũng có quy định cấm dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động.
Do đó, trong trường hợp của bạn, công ty tự ý trừ lương của bạn do bạn làm sai nhiệm vụ là không đúng quy định pháp luật. Do đó với việc làm này, công ty có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Công ty trừ lương người lao động sai quy định bị phạt như thế nào?
Như đã phân tích thì việc người sử dụng lao động tự ý trừ lương người lao động không đúng quy định sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật.
Cụ thể theo Điểm b Khoản 3, Điểm a Khoản 4 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định vấn đề này như sau:
“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động;
d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;“
Theo đó công ty của bạn sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 với hành vi vi phạm và buộc phải hoàn trả lại bạn số tiền đã khấu trừ sai quy định.
Người lao động làm sai nhiệm vụ bị xử lý như thế nào?
Khi người lao động làm không đúng nhiệm vụ được giao, phạm lỗi theo quy định tại nội quy lao động của công ty thì sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật.
Theo Điều 124 Bộ luật lao động 2019 quy định về các hình thức kỷ luật người lao động gồm:
- Khiển trách.
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
- Cách chức.
- Sa thải.
Trong đó:
Khiển trách
Đây là hình thức kỷ luật nhẹ nhất đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Việc hành vi nào áp dụng hình thức khiển trách do người sử dụng lao động quy định trong nội quy lao động.
Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng
Đây là hình thức kỷ luật làm chậm lại hoặc không thông qua quyết định nâng lương khi thời hạn nâng lương cho người lao động đã tới.
Cách chức
Thông thường, “cách chức” được áp dụng khi người lao động đang giữ một chức vụ nhất định. Tuy nhiên, không phải bất cứ vi phạm nào họ đều bị cách chức, bởi hành vi vi phạm đó có thể không ảnh hưởng đến phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của người vi phạm.
Sa thải
Đây là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất được áp dụng với hành vi vi phạm nghiêm trọng. Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây theo Điều 125 Bộ luật lao động 2019:
“1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.“
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Có được trừ lương khi nhân viên làm sai?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về cách nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân online hoặc muốn tham khảo cách xử lý trong trường hợp nộp chậm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cũng như các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- NLĐ có được thỏa thuận nhận lương những ngày chưa nghỉ phép năm?
- Có được hưởng chế độ thai sản khi là lao động nữ người nước ngoài không?
- Người nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 131 Bộ luật lao động quy định về khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất như sau:
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
Theo đó bạn có thể khiếu nại lên chính người sử dụng đã ra quyết định, trình bày lý do và buộc họ phải thu hồi quyết định khấu trừ lương và hoàn lại cho bạn số tiền bị trừ.
Theo Điều 101 Bộ luật lao động quy định về tạm ứng tiền lương của người lao động như sau:
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Theo Khoản 2 Điều 118 Bộ luật lao động quy định:
Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
b) Trật tự tại nơi làm việc;
c) An toàn, vệ sinh lao động;
d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
e) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;
g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;
h) Trách nhiệm vật chất;
i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.
Theo đó không có quy định nào về việc nội quy được ghi trừ lương người la động sai phạm mà chỉ có thể có các hình thức xử lý kỷ luật cũng như trách nhiệm vật chất khi làm hỏng tài sản. Nên không được ghi nội dung này trong nội quy.