Nuôi con nuôi là việc một người đã trưởng thành (hoặc một cặp vợ chồng có quan hệ hôn nhân hợp pháp) nhận một hay nhiều trẻ em không do mình trực tiếp sinh ra làm con. Việc nhận nuôi con nuôi làm phát sinh quan hệ cha, mẹ – con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi, tức là kể từ thời điểm nhận con nuôi, người nhận con nuôi có tư cách là cha, mẹ của trẻ em được nhận làm con nuôi. Vậy khi nhận con nuôi, có được thay đổi giấy khai sinh của con nuôi hay không?
Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn
Nuôi con nuôi là gì?
Căn cứ theo quy định Điều 3 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định:
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận nuôi và con nuôi. Trong đó, mối quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi được tạo nên sau khi hai bên thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010 đã đưa ra khái niệm con nuôi và cha mẹ nuôi.
Theo đó: “ Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký”. Và “ cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi; sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký”.
Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế như thế nào?
Đối tượng điều chỉnh của Luật nuôi con nuôi là quan hệ nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau cùng thường trú tại Việt Nam, cũng như quan hệ nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau mà cả hai bên hoặc một bên định cư ở nước ngoài. Người nhận con nuôi có thể là cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; công dân Việt Nam thường trú ở trong nước; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.
Do đó, khi một người được nhiều người xin nhận làm con nuôi, cần xem xét ưu tiên người nào có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc con nuôi tốt nhất, không làm thay đổi quá nhiều môi trường sống của trẻ em. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được quy định như sau:
– Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
– Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;
– Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.
Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.
Điều kiện nuôi con nuôi
Điều kiện đối với người được nhận nuôi
Theo Điều 8 Luật Nuôi con nuôi quy định chung về người được nhận làm con nuôi trong các trường hợp như sau:
“1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi”.
Điều kiện đối với người nhận con nuôi
Điều kiện chung đối với người nhận con nuôi trong các trường hợp được quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010:
“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi; hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này”.
Có được thay đổi giấy khai sinh của con nuôi hay không?
Kể từ ngày giao nhận con nuôi; giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi; và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền; nghĩa vụ với nhau theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 24 Luật NCN quy định:
…“2.Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên; phải được sự đồng ý của người đó.
3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc củ cha nuôi, mẹ nuôi.”
Họ, tên, dân tộc của con nuôi. Trên nguyên tắc; việc nuôi con nuôi không đương nhiên có tác dụng thay đổi họ của con nuôi theo họ của người nuôi. Theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; cha mẹ nuôi có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (tức UBND); quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Tuy nhiên, nếu con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên; thì việc thay đổi họ, tên phải được sự đồng ý của người đó. Suy lý ngược: 1. Nếu con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên không đồng ý việc thay đổi họ, tên của mình; thì con nuôi mang họ, tên cũ; 2. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi mất năng lực hành vi chỉ cần có sự đồng ý và yêu cầu của cha, mẹ nuôi.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Chồng nhận nuôi con nuôi có cần hỏi ý kiến vợ không?
- Người nước ngoài có được nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam không?
- 20 tuổi có được nhận nuôi con nuôi không?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư 247 về Có được thay đổi giấy khai sinh của con nuôi hay không?. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Kể từ thời điểm đăng ký việc nuôi con nuôi, người được nuôi trở thành con nuôi của người nuôi và gọi người sau này là cha (mẹ) nuôi. Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình: cha mẹ có quyền và nghĩa vụ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP thì lệ phí đăng ký nuôi con nuôi bao gồm: lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là lệ phí thu đối với trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam.
Khoản 3 Điều 21 Luật Nuôi con nuôi quy định: “Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác”. Sự tự nguyện ở đây là rất cần thiết, đáp ứng được mục đích cho nhận con nuôi, là yếu tố quyết định việc xác lập quan hệ cha mẹ và con được tốt đẹp. Khoản 4 Điều 21 Luật Nuôi con nuôi còn quy định: “Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày”.