Có được kiện người đánh mình dù đã được bồi thường không?

19/04/2022
Có được kiện người đánh mình dù đã được bồi thường không
681
Views

Năm 2019, cháu tôi bị người làng đến nhà đánh, chém khiến bị thương. Gia đình khi đó nhận bồi thường 60 triệu đồng nhưng nay thấy không hợp lý, muốn khởi kiện. Sau xô xát, gia đình đã làm đơn tố cáo gửi cơ quan điều tra và làm đơn đi giám định pháp y ở tỉnh. Kết quả thì công an cầm, gia đình chỉ được báo tỷ lệ thương tật dưới 10%. Cơ quan điều tra nói với gia đình tôi nên giải hòa và nhận bồi thường. Có được kiện người đánh mình dù đã được bồi thường không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Căn cứ pháp lý

Vụ án dân sự là gì?

Vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự mà theo quy định thì cá nhân, cơ quan, tổ chức tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Khác với thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự, hành chính là thể hiện quyền uy của Nhà nước là chủ yếu và tuân theo tố tụng hình sự, hành chính thì thẩm quyền về dân sự của Tòa án có những đặc điểm sau:

+ Phạm vi xem xét, giải quyết và ban hành quyết định của Tòa án được giới hạn bởi yêu cầu của đương sự. Tòa án không được quyền ra quyết định vượt quá yêu cầu của đương sự.

+ Tòa án phải tôn trọng quyền tự thỏa thuận, tự định đoạt, tự nguyện không trái pháp luật của đương sự.

+ Thẩm quyền về dân sự của Tòa án được thực hiện theo pháp luật tố tụng dân sự.

Có được kiện người đánh mình dù đã được bồi thường không?

Có được kiện người đánh mình dù đã được bồi thường không?

Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 về tội cố ý gây thương tích quy định:

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 2 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 2 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 2 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

Về bồi thường dân sự pháp luật ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp thỏa thuận đó trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội. Hơn nữa theo quy định tại Điều 588 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 3 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Trình tự thủ tục khởi kiện vụ án dân sự

Trình tự; thủ tục khởi kiện vụ án dân sự gồm những bước sau đây:

Khởi kiện

   Khi xét thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác bị xâm hại; người có quyền khởi kiện (cá nhân; cơ quan; tổ chức) gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền yêu cầu giải quyết.

   Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu; chứng cứ chứng minh quyền; lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu; chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu; chứng cứ hiện có để chứng minh quyền; lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu; chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

   Người khởi kiện có thể nộp đơn trực tiếp tại Tòa án; gửi qua đường bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Nhận và xử lý đơn khởi kiện

 Bộ phận tiếp nhận đơn sẽ nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp.

   Nếu nộp đơn trực tiếp; Tòa án sẽ cấp giấy xác nhận cho người khởi kiện; Nếu nộp đơn qua đường bưu chính thì Tòa án sẽ gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện (Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn); Nếu nhận đơn bằng phương thức trực tuyến thì Tòa án thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua cổng thông tin điện tử của Tòa án.

   Trong thời hạn 03 ngày làm việc; kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện; Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

   Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi; bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Thủ tục nộp hồ sơ khởi kiện hiện nay ra sao?

Để yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết tranh chấp về đòi nợ thì phải đáp ứng những điều kiện sau :

Thứ nhất về thời hiệu khởi kiện :

Căn cứ  Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, 

Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

Theo quy định tai điều 159 của bộ luật tố tụng dân sự cũ thì tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện;

Thứ hai là việc nộp hồ sơ khởi kiện phải đúng thẩm quyền của Tòa án

Chi phí khởi kiện vụ án dân sự hiện nay là bao nhiêu?

1/ Án phí dân sự bao gồm án phí dân sự sơ thẩm; án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm; án phí dân sự phúc thẩm.

2/ Mức án phí dân sự sơ thẩm; án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm đối với các vụ án dân sự không có giá ngạch là 200.000 đồng.

3/ Mức án phí dân sự sơ thẩm; án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm đối với các vụ án dân sự có giá ngạch được quy định như sau:

Mức án phí: 

a) từ 4.000.000 đồng trở xuống (Mức án phí: 200.000 đồng)

b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng (Mức án phí: 5% giá trị tài sản có tranh chấp)

\Có được kiện người đánh mình dù đã được bồi thường không

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Có được kiện người đánh mình dù đã được bồi thường không?“.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty,  giấy phép bay flycamxác nhận độc thânđăng ký nhãn hiệu,  …. hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Các điều kiện khởi kiện vụ án dân sự bao gồm yếu tố nào?

Có 3 điều kiện khởi kiện vụ án dân sự như sau:
– Chủ thể có quyền khởi kiện;
– Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
– Vụ việc chưa được giải quyết bằng bản án; quyết định có hiệu lực pháp luật nào của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Chủ thể nào có quyền khởi kiện vụ án dân sự?

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
– Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách.

Thời gian khởi kiện vụ án dân sự là bao lâu?

Có 3 điều kiện khởi kiện vụ án dân sự như sau:
– Chủ thể có quyền khởi kiện;
– Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
– Vụ việc chưa được giải quyết bằng bản án; quyết định có hiệu lực pháp luật nào của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.

5/5 - (4 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.