Có được hưởng trợ cấp hằng tháng khi trẻ mất mẹ, bố đi tù hay không?

13/08/2022
394
Views

Xin chào luật sư. Gần nhà tôi có một hai bố con sống đơn thân với nhau, mẹ cháu bé đã mất, nghe nói là người ở tỉnh khác đến và không còn người thân nào cả. Tuy nhiên do bố cháu bé phạm tội và bị bắt nên bé hiện tại không có ai nuôi dưỡng, không còn người thân thích. Cháu bé năm nay được 5 tuổi. Vậy cho hỏi có được hưởng trợ cấp hằng tháng khi trẻ mất mẹ bố đi tù hay không? Mỗi tháng sẽ được trợ cấp bao nhiêu tiền? Làm thế nào để xin hưởng trợ cấp cho cháu bé? Tôi có thể nhận cháu bé để nuôi dưỡng không? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Trợ cấp xã hội là một trong cách chính sách của nhà nước để hỗ trợ cho những đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn không còn người thân, không đủ khả năng để nuôi dưỡng bản thân. Tuy nhiên chỉ khi đáp ứng các điều kiện nhất định thì các đối tượng này mới được hưởng trợ cấp. Vậy pháp luật quy định về chính sách trợ giúp này như thế nào? Đối tượng hưởng, mức trợ cấp là bao nhiêu? Thủ tục xin hưởng trợ cấp ra sao? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Có được hưởng trợ cấp hằng tháng khi trẻ mất mẹ, bố đi tù hay không?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo để giải đáp câu hỏi ở trên nhé.

Căn cứ pháp lý

Thế nào là trợ cấp xã hội?

Trợ cấp xã hội là khoản tiền hoặc tài sản khác do Nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ cấp cho các thành viên của xã hội trong trường hợp những thành viên này gặp rủi ro, yếu thế nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.

Đối tượng được trợ giúp là những người “yếu thế”, có những thiệt thòi, khó khăn về kinh tế (hộ nghèo), về sức khỏe (người khuyết tật) hay nhân thân (người cô đơn, không nơi nương tựa, trẻ mồ côi). Đây là những đối tượng rất cần sự giúp đỡ để ổn định cuộc sống.

Với chế độ trợ cấp xã hội, hệ thống an sinh xã hội cũng được góp phần đảm bảo sự ổn định, những đối tượng khó khăn sẽ có khả năng vượt khó và thoát khỏi tình cảnh yếu thế.

Những đối tượng này sẽ được sự quan tâm của nhà nước, xã hội, được hỗ trợ về ăn, ở, điều kiện sống, học tập và làm việc trong một thời hạn theo quy định.

Quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội

Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng

Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

b) Mồ côi cả cha và mẹ;

c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

e) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

i) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

k) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 22 tuổi đang trong quá trình học tập

Người thuộc diện được quy định ở phần trên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo

Những người chưa đủ 16 tuổi nhiềm HIV/AIDS và thuộc hộ cận nghèo có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền sẽ được hưởng bảo trợ xã hội.

Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa hoặc không có gia đình

Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ, đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

Người cao tuổi

Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

– Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng (*);

– Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

– Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại (*) mục này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

– Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

Người khuyết tật

Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo

Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định ở trên, đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn

Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định

Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

Có được hưởng trợ cấp hằng tháng khi trẻ mất mẹ bố đi tù hay không?

Có được hưởng trợ cấp hằng tháng khi trẻ mất mẹ bố đi tù hay không?
Có được hưởng trợ cấp hằng tháng khi trẻ mất mẹ bố đi tù hay không?

Theo như trường hợp của bạn, cháu bé mới có 5 tuổi hiện không còn người thân nào và không có ai nuôi dưỡng. Do đó cháu bé thuộc diện đối tượng được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng do là người dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng, mồ côi mẹ và bố thì đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

Do đó kể từ thời điểm người bố phải chấp hành án phạt tù thì cháu bé này sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của pháp luật. Thủ tục hưởng trợ cấp xã hội sẽ thực hiện theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

Hàng tháng được trợ cấp bao nhiêu?

Theo Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp xã hội như sau:

“1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:

a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:

– Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;

– Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.

b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

c) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:

– Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;

– Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.

d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:

Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.

đ) Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:

– Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;

– Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;

– Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;

– Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.

e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:

– Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;

– Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;

– Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;

– Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

g) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.

2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này.”

Bên cạnh đó mức chuẩn trợ giúp xã hội được quy định theo Khoản 1, 2 Điều 4 Nghị định này là:

“1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.

2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.”

Cháu bé gần nhà bạn thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định trên. Do bé đó 5 tuổi nên hệ số trợ cấp sẽ là 1,5. Vậy số tiền trợ cấp mà hàng tháng cháu bé được nhận là:

Tiền trợ cấp = mức trợ cấp x hệ số trợ cấp = 360.000 đồng x 1,5 = 540.000 đồng/ tháng.

Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Hồ sơ xin hưởng trợ cấp xã hội

Theo Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, hồ sơ hưởng trợ cấp gồm:

1.Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm:

a) Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.

Thủ tục xin hưởng trợ cấp

Khoản 1 Điều 8 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục để xin trợ cấp xã hội hàng tháng. Cụ thể như sau:

Nộp hồ sơ

– Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan làm hồ sơ gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai:

  • Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn; Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
  • Giấy khai sinh của trẻ em đối với trường hợp xét trợ cấp xã hội đối với trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con;
  • Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV;
  • Giấy tờ xác nhận đang mang thai của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp người khuyết tật đang mang thai;
  • Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật.

Tiếp nhận và giải quyết

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức phụ trách công tác Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc xem xét, quyết định việc xét duyệt, thực hiện việc niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 02 ngày làm việc, trừ những thông tin liên quan đến HIV/AIDS của đối tượng.

Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, kết luận, công khai nội dung khiếu nại.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ được xét duyệt và không có khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng.

Những ai được nhận nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được trợ cấp?

Để có thể nhận nuôi dưỡng trẻ em thuộc diện trợ cấp, người nhận phải đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định pháp luật.

Theo Khoản 1 Điều 22 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định, người nhận nuôi dưỡng trẻ em phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Tự nguyện nhận chăm sóc trẻ em;
c) Có nơi ở ổn định và chỗ ở cho trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Có điều kiện về kinh tế, sức khỏe, kinh nghiệm chăm sóc trẻ em;
đ) Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì chồng hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và b khoản này.

Do đó nếu bạn đáp ứng được các điều kiện ở trên thì bạn có thể làm thủ tục xin nhận nuôi dưỡng đối với cháu bé trên và được nhận các khoản hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng với cháu bé.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Có được hưởng trợ cấp hằng tháng khi trẻ mất mẹ bố đi tù hay không?”. Nếu quý khách có những thắc mắc liên quan đến bảo hiểm và việc đóng bảo hiểm cho người lao động, hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ báo cáo tài chính năm; dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ hoặc các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi;… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Các chế độ mà trẻ em thuộc diện được trợ cấp sẽ được hưởng?

Đối tượng được trợ cấp khi được người khác nhận nuôi sẽ được hưởng các chế độ sau đây:
a) Trợ cấp xã hội hàng tháng
b) Cấp thẻ bảo hiểm y tế
c) Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
d) Hỗ trợ chi phí mai táng trường hợp đối tượng được trợ cấp chết .

Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là đối tượng trợ cấp thì hỗ trợ bao nhiêu?

Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng sẽ được hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
a) Hệ số 2,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 04 tuổi
b) Hệ số 1,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em từ đủ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi
Trong đó mức chuẩn trợ giúp xã hội là 360.000 đồng.

Người nuôi dưỡng sẽ mất quyền nuôi trẻ em hưởng trợ cấp khi nào?

Trường hợp không được tiếp tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em được trợ cấp bao gồm:
a) Có hành vi đối xử tệ bạc với trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
b) Lợi dụng việc chăm sóc, nuôi dưỡng để trục lợi;
c) Có tình trạng kinh tế hoặc lý do khác dẫn đến không còn đủ khả năng bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
d) Vi phạm nghiêm trọng quyền của trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.