Có được đuổi việc người đang mang thai không?

28/04/2023
co-duoc-duoi-viec-nguoi-dang-mai-thai-khong
389
Views

Xin chào Luật sư. Tôi đang làm việc tại một công ty sự kiện ở địa phương, vì mới phát hiện mang thai ở tháng thứ 2 và trong thời điểm nay tôi lo lắng và suy nghĩ khá nhiều về vấn đề nếu tôi mang thai thì liệu công ty có sợ tôi không đủ sức khỏe để tiếp tục công việc mà sa thải tôi hay không? Và điều kiện hợp pháp để sa thải lao động nữ khi đang mang thai là gì? Mong Luật sư giải đáp những thắc mắc trên giúp tôi, cảm ơn Luật sư.

Xin chào bạn. Luật sư 247 cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi tư vấn về cho chúng tôi. Để cung cấp được đầy đủ nhất những thông tin về vấn đề một doanh nghiệp có được đuổi việc người đang mang thai không và nội dung khác liên quan chúng tôi xin mời bạn đọc cùng chúng tôi theo dõi và tìm hiểu bài viết “có được đuổi việc người đang mang thai không?” dưới đây.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ Luật Lao động 2019

Có được đuổi việc người đang mang thai không?

Căn cứ Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc sa thải lao động nữ đang mang thai như sau:

  • Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
    • Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

Theo quy định này, doanh nghiệp được quyền sa thải lao động nữ đang mang thai khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết;
  • Người sử dụng lao động là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Cũng có nghĩa là người sử dụng lao động không được phép sa thải phụ nữ đang mang thai nếu người lao động nữ mang thai không thuộc những trường hợp nêu trên. Nếu hợp đồng lao động hết hạn trong thời hạn lao động nữ mang thai thì vẫn được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới và chế độ làm việc đúng theo quy định của pháp luật.

Có được đuổi việc người đang mang thai không?
Có được đuổi việc người đang mang thai không?

Doanh nghiệp sa thải lao động nữ đang mang thai trái luật bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

  • “2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
    • i) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;”

Theo quy định này, người lao động sa thải lao động nữ đang mang thai trái luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Lưu ý mức xử phạt hành chính trên là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân sa thải lao động nữ đang mang thai trái luật. Đối với tổ chức mức phạt sẽ nhân hai (theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động

Theo quy định của pháp luât tại điều 122 của Bộ luật lao động năm 2019 thì nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động được quy định cụ thể như sau:

  • Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
    • a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
    • b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
    • c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
    • d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
  • 2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
  • 3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
  • 4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
    • a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
    • b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
    • c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
    • d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
  • 5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề có được đuổi việc người đang mang thai không? Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như giải quyết ly hôn đơn phương nhanh nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.

Mời bạn đọc thêm

Câu hỏi thường gặp

Doanh nghiệp sa thải lao động nữ đang mang thai trái luật có buộc nhận họ lại làm việc không?

Căn cứ khoản 3 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP doanh nghiệp xa thải lao động nữ đang mang thai trái luật ngoài bị xử phạt hành chính theo quy định trên còn buộc phải nhận người lao động trở lại làm việc.

Vợ sinh con chồng có được ở nhà chăm sóc con mới sinh không?

Theo quy định tại khoản 5 điều 13 quy định về nghỉ thai sản như sau” Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

Lao động nữ mang thai được nghỉ thai sản bao nhiêu lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.