Có được bán mảnh đất được thừa kế theo di chúc được chế độ cũ chứng nhận không?

04/08/2022
546
Views

Xin chào Luật sư, tôi muốn bán mảnh đất được thừa kế từ đời trước để lại. Nhưng người bán yêu cầu tôi phải có sổ hồng thì mới mua mảnh đất này. Hiện tôi có di chúc từ thời ông để lại cho bố tôi và được chính quyền lúc bấy giờ chứng nhận là di chúc hợp pháp. Vây xin hỏi tôi có được dùng di chúc này để làm sổ hồng hay không? Thủ tục, hồ sơ thực hiện như thế nào? Nếu không có sổ hồng thì có bán được đất không?

Nhiều người sử dụng đất hiện tại vẫn chưa làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất mình đang sử dụng. Tuy nhiên khi phát sinh các sự kiện như muốn chuyển nhượng đất thì bên mua yêu cầu phải có giấy chứng nhận thì mới thực hiện giao dịch. Nhưng người sử dụng đất chỉ có các giấy tờ do chế độ cũ xác nhận về quyền sử dụn đất thì có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận? Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận trong trường hợp này như thế nào? Hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị là gì? Nếu họ muốn bán mà không làm giấy chứng nhận có được không? Để giải đáp các thắc mắc này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Có được bán mảnh đất được thừa kế theo di chúc được chế độ cũ chứng nhận không?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Sổ hồng được hiểu như thế nào?

Sổ đỏ, sổ hồng là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận. Khi nói đến “Sổ hồng” thì không ít người cho rằng: “Sổ hồng” được cấp cho nhà ở, còn “Sổ đỏ” được cấp cho đất. Tuy nhiên pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về các khái niệm này .

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới, cụ thể như sau:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).

Theo đó đây là cách gọi ngắn gọn mà người dân thường sử dụng. “Sổ hồng” chính là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Di chúc do chế độ cũ xác nhận là gì?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc thể hiện quyền định đoạt tài sản thừa kế của người để lại di sản thừa kế thuộc quyền sở hữu của mình cho những người khác sau khi họ chết đi.

Theo quy định của pháp luật để di chúc có hiệu lực thì cần đáp ứng các điều kiện nhất định.

Tại các giai đoạn trước di chúc thường được viết tay. Và khi một người lập di chúc, để chắc chắn ngoài nhờ người làm chứng thì họ thường mang đến các cơ quan có thẩm quyền tương tự như ủy ban nhân dân xã hiện tại để xác nhận.

Do đó di chúc do chế độ cũ xác nhận cũng được hiểu tương tự như bản di chúc viết tay tại thời điểm hiện tại có chữ ký, đóng dấu và lưu bút xác nhận về tính xác thực của nội dung bản di chúc đó.

Có được bán đất khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Theo Điều 188 Luật đất đai 22013 quy định người sử dụng đất chỉ có quyền bán đất khi có các điều kiện sau đây:

“a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

Có được bán mảnh đất được thừa kế theo di chúc được chế độ cũ chứng nhận không?
Có được bán mảnh đất được thừa kế theo di chúc được chế độ cũ chứng nhận không?

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này…”

Theo đó bạn chỉ được bán đất sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, trong trường hợp đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận thì người sử dụng đất được phép chuyển nhượng nếu có yêu cầu và được cấp Sổ đỏ trước khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng.

Do đó nếu vẫn muốn bán đất thì bạn vẫn phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận, tuy nhiên trong thời hạn chờ giải quyết bạn có thể chuyển nhượng cho người khác và đợi đến khi có giấy chứng nhận thì hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng tại văn phòng công chứng.

Có được cấp sổ hồng khi có di chúc được chế độ cũ chứng nhận không?

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Luật đất đai 2013 và các Nghị định, thông tư hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ cần thực hiện. Theo đó:

Quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 có quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp

Tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT có quy định về giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất bao gồm:

1. Bằng khoán điền thổ.

2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.

5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.

6. Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.

7.Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.

Căn cứ vào quy định nêu trên, nếu bạn có Bản di chúc được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận và đang sử dụng đất ổn định thì sẽ được cấp sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất).

Tuy nhiên do mảnh đất này được ông bạn để lại cho bố bạn. Nên giấy chứng nhận này sẽ được cấp cho bố bạn. Và nếu muốn mảnh đất đứng tên bạn thì bạn có thể làm sổ đứng tên bố bạn sau đó lam thủ tục sang tên cho bạn.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có di chúc được chế độ cũ chứng nhận

Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân như sau:

Hồ sơ, giấy tờ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Người xin cấp cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Bản di chúc được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có)

Nộp hồ sơ, chờ giải quyết

Người đại diện cho cộng đồng dân cư sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã hoặc văn phòng đăng ký đất đai theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

  • Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
  • Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi xác minh nguồn gốc sử dụng đất, UBND cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
  • Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày.

Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả
  • Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất 
  • Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
  • Cập nhật thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
  • Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính; chuẩn bị hồ sơ để Phòng tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai

Phòng tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

  • Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

Thực hiện nghĩa vụ tài chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận hẹn ngày nhận giấy chứng nhận.

Nhận kết quả

Đến hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Có được bán mảnh đất được thừa kế theo di chúc được chế độ cũ chứng nhận không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách muốn tìm hiểu thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; ủy quyền quyết toàn thuế thu nhập cá nhân uy tín, giá rẻ. Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Mức lệ phí trước bạ khi làm sổ đỏ?

Nhà, đất khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ. Cụ thể theo quy định tại Điều 6, Thông tư 124/2011 và Điều 3, thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Những trường hợp sau không phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
– Đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 mà có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận.
– Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn, hộ nghèo.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.

Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện do UBND cấp tỉnh quy định nhưng:
– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.