Việc chi trả cổ tức dù đơn giản là phương thức để phân phối lại lợi nhuận nhưng lại có ý nghĩ quan trọng đối với cổ đông. Đối với nhiều nhà đầu tư, việc công ty trả cổ tức vẫn tốt hơn là công ty giữ lại tiền của cổ đông. Nó là một trong các yếu tố phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp, giúp nhà đầu tư định giá cổ phiếu để có thể định hình được chiến lược đầu tư cho riêng mình.
Vậy khi nhận cổ tức cổ đông có phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho việc sở hữu cổ tức hay không? Mời bạn cùng tham khảo qua bài viết sau của Luật sư 247.
Hi vọng bài viết hữu ích cho bạn đọc!
Căn cứ pháp lý
Luật doanh nghiệp năm 2020
Thông tư 111/2013/TT-BTC
Nội dung tư vấn
Khái niệm về cổ tức
Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc các loại tài sản khác. Lợi nhuận ròng của doanh nghiệp được hiểu là khoản tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu bán được trừ đi tất cả các khoản chi phí, kể cả thuế. Như vậy, lợi nhuận ròng chính là tiền lãi của doanh nghiệp sau khi đã đóng thuế.
Ý nghĩa của cổ tức
Mục đích cơ bản của bất kỳ công việc kinh doanh nào là tạo ra lợi nhuận cho những chủ sở hữu của nó, và cổ tức là cách thức quan trọng nhất để việc kinh doanh thực hiện được nhiệm vụ này. Khi công việc kinh doanh của công ty tạo ra lợi nhuận, một phần lợi nhuận được tái đầu tư vào việc kinh doanh và lập các quỹ dự phòng, gọi là lợi nhuận giữ lại, phần lợi nhuận còn lại được chi trả cho các cổ đông, gọi là cổ tức.
Việc thanh toán cổ tức làm giảm lượng tiền lưu thông đối với công việc kinh doanh, nhưng việc chia lời cho các chủ sở hữu, sau tất cả mọi điều, là mục tiêu cốt lõi của mọi doanh nghiệp.
Điều kiện được trả cổ tức
Công ty cổ phần gồm có cổ tức cổ phần phổ thông và cổ tức cổ phần ưu đãi. Căn cứ pháp lý tại Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020; cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.
Các điều kiện được trả cổ tức của cổ phần phổ thông :
– Doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế; và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
– Doanh nghiệp đã trích lập các quỹ công ty; và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
– Ngay sau khi trả hết số cổ tức; công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Tỷ lệ chia cổ tức
Cổ tức tiền mặt:
Khi trả cổ tức tiền mặt, trong các văn bản công bố thường ghi tỷ lệ phần trăm của mệnh giá; hoặc vốn điều lệ. Về bản chất là chúng giống nhau. Vì vốn điều lệ = Mệnh giá x Số lượng cổ phiếu.
Hiện nay theo luật chứng khoán Việt Nam quy định mệnh giá cổ phiếu khi niêm yết là 10,000 VNĐ. Vậy ví dụ 1 công ty bảo trả cổ tức tiền mặt 20% mệnh giá hoặc 20% vốn điều lệ thì ta có thể hiểu là họ trả 2000 VND cho mỗi cổ phiếu bạn đang sở hữu.
Cổ tức cổ phiếu
Cách gọi khi chi trả cổ tức cổ phiếu thường có 2 kiểu.
Thứ nhất là theo tỷ lệ. Ví dụ MWG trả cổ tức bằng cổ phiếu 30%; thì tức là cổ đông sẽ được nhận thêm 3 cổ phiếu nếu đang sở hữu 10 cổ phiếu MWG.
Thứ hai là cách gọi theo tỷ lệ. chẳng hạn công ty FPT trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 1000 : 280. Chúng ta sẽ hiểu cách tính cổ tức trong trường hợp này là nếu cổ đông đang sở hữu 1000 cổ phiếu FPT thì sẽ được nhận thêm 280 cổ phiếu nữa.
Giải quyết câu hỏi
Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC; thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
“a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.”
Căn cứ theo khoản 2, 4 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC; thuế TNCN đối với thu nhập từ cổ tức là 5% trên giá trị thu nhập từ cổ tức.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Cổ đông nhận cổ tức có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?“.
Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ qua hotline 0833.102.102
Mời bạn đọc tham khảo:
Trích lục khai tử và giấy chứng tử khác nhau thế nào?
Xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân
Câu hỏi liên quan
Theo Luật chứng khoán, Đại hội cổ đông thường niên chỉ công bố loại hình chia cổ tức và tỷ lệ chia cổ tức trong năm tài chính là bao nhiêu mà thôi. Còn việc chia thành mấy đợt, thời gian chốt danh sách cổ đông, thời gian thanh toán là do Hội đồng quản trị ra quyết định.
Nếu doanh nghiệp trả cổ tức bằng cổ phiếu, ta thường thấy thông báo kiểu theo tỷ lệ như. Công ty X chi trả cổ tức cổ phiếu năm 2020 theo tỷ lệ 100:30 chẳng hạn. Ta có thể hiểu là, nếu bạn đang nắm giữ 100 cổ phiếu của công ty đó thì sẽ được nhận thêm 30 cổ phiếu nữa. Và giá cổ phiếu sẽ bị điều chỉnh.
Có 2 cách chia cổ tức cơ bản là Cổ tức tiền mặt và Cổ tức cổ phiếu.
Cổ tức tiền mặt: Là cách chia lợi nhuận cho các cổ đông bằng tiền. Hình thức này có ưu điểm là Cổ đông nhận được tiền thực tế từ hoạt động kinh doanh của công ty. Nhưng hạn chế của nó là làm giảm dòng vốn tái đầu tư của công ty, do đó có thể làm chậm quá trình tăng trưởng của công ty đó.
Cổ tức cổ phiếu: Là hình thức pha loãng giá trị bằng cách phát hành thêm cổ phiếu. Số cổ phiếu phát hành thêm này sẽ được trả cho cổ đông theo tỉ lệ. Phần lợi nhuận sẽ được công ty giữ lại để tái đầu tư.