Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 2 thành viên trở lên

12/10/2022
506
Views

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là một trong các loại hình công ty khá phổ biến bên cạnh công ty cổ phần do nhiều ưu điểm của hình thức công ty này. Một trong các vấn đề mà các thành viên thành lập loại hình doanh nghiệp này chú ý bên cạnh các điều kiện, thủ tục thành lập công ty chính là cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Cơ cấu bộ tổ chức của công ty là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, để thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành, duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó đây là một phần rất quan trọng với bất cứ loại hình doanh nghiệp. Vậy quy định của pháp luật về công ty TNHH 2 thành viên trở lên như thế nào/ Thành phần tổ chức của công ty gồm những ai? Có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Mời bạn đọc tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là gì?

Theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp:

– Có từ 02 – 50 thành viên là tổ chức hoặc cá nhân;

– Thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ sổ vốn đã cam kết;

– Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

Theo quy định này, có thể thấy Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp có số lượng thành viên bị hạn chế (không vượt quá 50 thành viên), thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp.

Quy định về công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên được thể hiện từ Điều 46 đến Điều 73 Luật doanh nghiệp 2020. Theo đó công ty TNHH 2 thành viên trở lên có các đặc điểm cơ bản sau:

Thành viên của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 thì :

– Thành viên của công ty có thể là tổ chức hoặc cá nhân;

– Số lượng thành viên tối thiểu là 02 và tối đa là 50 thành viên.

Quy định về số lượng thành viên của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên khác với loại hình công ty cổ phần, cổ đông trong công ty tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Do đó nếu công ty TNHH 2 thành viên trở lên mà tăng thêm số thành viên vượt quá 50 sẽ phải thay đổi loại hình doanh nghiệp.

Tư cách pháp nhân của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Tại khoản 2, Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020 ghi nhận Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Với tư cách pháp nhân này, bản thân Công ty TNHH hai thành viên trở lên là một thể nhân độc lập và kinh doanh với tư cách của riêng mình.

Nói cách khác, Công ty TNHH hai thành viên trở lên phải chịu trách nhiệm vô hạn cho các nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch trong quá trình hoạt động của công ty. Còn các thành viên của công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (khoản 1, Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020).

Theo đó, thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp đủ vào doanh nghiệp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty, và không phát sinh thêm bất cứ khoản tiền hoặc nghĩa vụ nào khác đối với các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty.

Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Cơ cấu quản lý của Công ty TNHH không phức tạp bằng Công ty cổ phần nhưng lại phức tạp hơn so với Công ty hợp danh và Doanh nghiệp tư nhân.

– Theo Điều 54 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Công ty TNHH hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Hội đồng thành viên

Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.

– Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;

b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;

c) Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;

e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;

g) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;

h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;

i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;

k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

l) Quyết định tổ chức lại công ty;

m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;

n) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Chủ tịch hội đồng thành viên

Chủ tịch hội đồng thành viên do Hội đồng thành viên bầu và có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty. Tuy nhiên, hiện nay còn khá ít doanh nghiệp tổ chức việc kiêm nhiệm chức vụ vì dễ xảy ra tình trạng chuyên quyền, lộng quyền nếu không có cơ chế kiểm soát chặt chẽ.

– Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;

b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;

c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;

d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;

đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên;

e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc

Giám đốc, Tổng Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chỉ chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

– Trường hợp Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc là công ty con của doanh nghiệp Nhà nước (do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) thì buộc phải có Ban kiểm soát trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty.

– Công ty bắt buộc phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc (ghi nhận trong Điều lệ), trường hợp Điều lệ không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;

b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty;

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;

đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;

e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;

g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;

h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên;

i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

k) Tuyển dụng lao động;

Khả năng huy động vốn của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể huy động vốn bằng cách:

– Huy động vốn góp của các thành viên hiện hữu hoặc tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới;

– Huy động vốn vay từ các tổ chức, cá nhân;

Tuy nhiên, Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ công chúng.

Công ty TNHH được phép phát hành trái phiếu thường (không có đặc tính chuyển đổi thành vốn góp) nếu đáp ứng một số điều kiện theo luật định (đây là một đặc tính khác biệt cơ bản giữa Công ty TNHH so với Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh).

Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2020 không cấm Công ty TNHH huy động vốn dưới hình thức khác như vay tổ chức tín dụng.

Khả năng chuyển nhượng vốn của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Khả năng chuyển nhượng vốn góp của thành viên trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên tương đối linh hoạt nhưng lại không thể tự do như Công ty cổ phần.

Theo Điều 51 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về vấn đề chuyển nhượng vốn góp như sau:

“1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

b) Tổ chức lại công ty;

c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

4. Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.”

Theo quy định này, khi một thành viên của Công ty TNHH muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình thì thành viên đó phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại trước.

Các thành viên còn lại có quyền ưu tiên mua trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán và sau đó nếu các thành viên còn lại không mua, thành viên đó mới có quyền chuyển nhượng cho bên thứ ba (người khác) với cùng điều kiện và điều khoản đã chào bán cho các thành viên còn lại.

Tuy nhiên việc chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên chỉ ảnh hưởng đến mô hình công ty khi việc chuyển nhượng hoặc thay đổi này dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty.

Khi đó, công ty phải tổ chúc quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Trong cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 2 thành viên trở lên có bắt buộc phải có ban kiểm soát không?

Cơ cấu tổ chức công ty TNHH hai thành viên trở lên khá chặt chẽ gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Theo Điều 54 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:

“Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định.”

Do đó nếu tổ chức dưới dạng Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết hoặc công ty con của doanh nghiệp nhà nước thì bắt buộc phải có ban kiểm soát. Còn các trường hợp khác sẽ do công ty tự quyết định.

Trong đó, theo Điều 65 Luật doanh nghiệp 2020 thì:

– Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.

– Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 168 và Điều 169 của Luật doanh nghiệp

– Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên được thực hiện tương ứng theo quy định tại các điều 106, 170, 171, 172, 173 và 174 của Luật doanh nghiệp.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 2 thành viên trở lên”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách đang muốn ly hôn nhưng không biết trình tự, thủ tục thực hiện việc này như thế nào và muốn tham khảo dịch vụ ly hôn nhanh chóng của chúng tôi ; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty TNHH 2 thành viên trở lên là gì?

Để có thể trở thành Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty TNHH 2 thành viên trở lên, cá nhân cần đáp ứng điều kiện sau theo Điều 64 Luật doanh nghiệp 2020:
1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.

Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác như thế nào?

Theo Điều 65 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
1. Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 2 thành viên trở lên là ai?

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
Theo Khoản 1, Khoản 3 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020 về “Cơ cấu tổ chức quản lý công ty” có quy định :
“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.”
“3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.”
Do đó người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 2 thành viên trở lên là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Doanh nghiệp

Comments are closed.