Có bằng thạc sĩ kinh tế có đủ tiêu chuẩn làm đấu giá viên không?

30/08/2022
Có bằng thạc sĩ kinh tế có đủ tiêu chuẩn làm đấu giá viên không?
473
Views

Xin chào Luật Sư 247. Tôi tên là Linh Thùy, tôi sắp tới muốn trở thành một đấu giá viên. Hiện tôi đã sở hữu tấm bằng thạc sĩ kinh tế, tôi băn khoăn về việc liệu như vậy có đủ điều kiện để trở thành đấu gia viên. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi thắc mắc có bằng thạc sĩ kinh tế có đủ tiêu chuẩn làm đấu giá viên không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư 247. Để giải đáp thắc mắc “Có bằng thạc sĩ kinh tế có đủ tiêu chuẩn làm đấu giá viên không?” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

Đấu giá viên là gì?

Đấu giá viên là một chức danh nghề nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Một đấu giá viên để được bổ nhiệm cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện được quy định tại Nghị định 62/2017/NĐ-CP và Luật Đấu giá tài sản 2016.

Có bằng thạc sĩ kinh tế có đủ tiêu chuẩn để đấu giá thành viên không?

Căn cứ Điều 10 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định tiêu chuẩn đấu giá thành viên sau:

Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ các quy định và pháp luật, có các phẩm chất của đạo đức tốt;

2. Có bằng đại học tốt hoặc trên đại học thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;

3. Tốt nghiệp khóa đào tạo đấu giá theo quy định tại Điều 11 của luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo đấu giá theo quy định tại Điều 12 của luật này;

4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả đấu giá hành nghề.

Như vậy, bạn có bằng thạc sĩ kinh tế, thì cũng cần phải đạt được các tiêu chuẩn khác nhau được quy định ở trên mới có thể đấu giá thành viên.

Có bằng thạc sĩ kinh tế có đủ tiêu chuẩn làm đấu giá viên không?
Có bằng thạc sĩ kinh tế có đủ tiêu chuẩn làm đấu giá viên không?

Thủ tục đăng ký cấp thẻ đấu giá viên gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 62/2017/NĐ-CP, thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên như sau:

– Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng nộp trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở. Hồ sơ bao gồm:

+ Giấy đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên;

+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ;

+ 01 ảnh màu cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh).

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Thẻ đấu giá viên, Sở Tư pháp đăng tải danh sách đấu giá viên trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp.

– Thẻ đấu giá viên chỉ có giá trị khi đấu giá viên hành nghề trong tổ chức đã đề nghị cấp Thẻ. Đấu giá viên chỉ được điều hành cuộc đấu giá sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ. Khi điều hành cuộc đấu giá tài sản đấu giá viên phải đeo Thẻ. Người được cấp Thẻ đấu giá viên không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, thừa phát lại.

– Phôi Thẻ đấu giá viên do Bộ Tư pháp phát hành.

Đấu giá viên có nghĩa vụ và nguyên tắc hành nghề như thế nào?

Theo Thông tư 14/2018/TT-BTP, đấu giá viên có nghĩa vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức liên quan.

Trong hoạt động hành nghề, đấu giá viên phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây: Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, không trái đạo đức xã hội; Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan khi thực hiện đấu giá, không vì bất kỳ lý do nào mà làm ảnh hưởng đến kết quả đấu giá tài sản; Trực tiếp điều hành cuộc đấu giá tài sản, chịu trách nhiệm trước pháp luật, tổ chức đấu giá tài sản về cuộc đấu giá do mình thực hiện, bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho tổ chức đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.

Tuân thủ các quy định của Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên này và Điều lệ của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của đấu giá viên mà mình là thành viên.

Đấu giá viên có trách nhiệm coi trọng, giữ gìn uy tín nghề nghiệp, không được có hành vi làm tổn hại đến uy tín của tổ chức đấu giá tài sản nơi mình làm việc, danh dự, uy tín của nghề đấu giá; phải ứng xử văn minh, lịch sự trong hoạt động hành nghề đấu giá.

Về trách nhiệm nghề nghiệp, đấu giá viên không được lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi. Đấu giá viên phải tận tâm và có trách nhiệm với công việc, phát huy năng lực, sử dụng kiến thức chuyên môn, các kỹ năng nghiệp vụ để bảo đảm thực hiện đấu giá tài sản hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.

Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá có nghĩa vụ nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật, tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá, trình tự, thủ tục đấu giá, lập và hoàn thiện hồ sơ đấu giá tài sản, điều hành cuộc đấu giá theo đúng quy định pháp luật. Sau khi cuộc đấu giá kết thúc, đấu giá viên bàn giao đầy đủ hồ sơ đấu giá cho tổ chức  đấu giá tài sản để lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Đấu giá viên có nghĩa vụ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với các bên tham gia đấu giá, không được sử dụng thông tin biết được từ việc thực hiện đấu giá tài sản để phục vụ lợi ích cá nhân.

Đấu giá viên thực hiện không đúng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị nhắc nhở, phê bình, khiển trách, xử lý kỷ luật theo Điều lệ của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của đấu giá viên, bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Có bằng thạc sĩ kinh tế có đủ tiêu chuẩn làm đấu giá viên không?”. Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, báo cáo quyết toán thuế, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam,  xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Đấu giá thành viên hồi phục Chứng chỉ đấu giá trong trường hợp nào?

Theo Khoản 1 Điều 16 Chứng thư đấu giá tài sản 2016 quy định các trường hợp thu hồi chỉ hành nghề đấu giá như sau:
1. Người được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được hồi phục Chứng chỉ trong những trường hợp sau:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;
b) Không đấu giá tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ đấu giá nghề nghiệp, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Bị phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về việc xử lý vi phạm chính do quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của luật này;
d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
đ) Tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.

Theo đó, đấu giá thành viên được hồi phục Chứng chỉ nghề nghiệp đấu giá khi thuộc về các trường hợp lệ ở trên.

Để được đào tạo nghiệp vụ nghề đấu giá cần những gì?

Ngoài những quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016, công dân Việt Nam muốn được tham gia lớp đào tạo nghề Đấu giá cần phải có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo ít nhất 03 năm.
Thời gian đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Tổ chức đào tạo là Học viện Tư pháp.
Sau khi hoàn thành khóa đào tạo 06 tháng tại Học viện Tư pháp, học viên sẽ được cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.
Pháp luật hiện nay cũng quy định những trường hợp được miễn đào tạo, bao gồm:
 + Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.
+ Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.

Trong trường hợp nào sẽ không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá?

Căn cứ theo Điều 15 Chứng thư đấu giá tài sản 2016, quy định những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm:
1. Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
5. Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.