Chuyển khẩu về nhà chồng có cần làm lại thẻ bảo hiểm?

27/09/2022
Chuyển khẩu về nhà chồng có cần làm lại thẻ bảo hiểm
470
Views

Thẻ Bảo hiểm y tế là một trong những chế độ bảo hiểm được Nhà nước quy định. Để nhằm cải thiện chất lượng sống của người dân, Nhà nước ta đã đưa ra rất nhiều chính sách ưu đãi đối với người tham gia thẻ bảo hiểm y tế. Vậy thẻ bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?, trường hợp nào thì phải đổi thẻ BHYT?, trong trường hợp ” Chuyển khẩu về nhà chồng có cần làm lại thẻ bảo hiểm” hay không?. Để tìm câu trả lời cho những vấn đề này, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay qua bài viết dưới đây nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi vừa lấy chồng tháng trước và hiện nay tôi có nhu cầu đi khám bệnh cần dùng đến thẻ BHYT, luật sư cho tôi hỏi là khi tôi chuyển khẩu về nhà chồng có cần làm lại thẻ bảo hiểm không ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Thẻ bảo hiểm y tế là gì?

Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định về thẻ BHYT như sau:

1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.

Trong đó, bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.

Như vậy, người tham gia sẽ được cấp thẻ BHYT để làm căn cứ hưởng các quyền lợi về bảo BHYT theo đối tượng mà mình tham gia.

Thời hạn của thẻ BHYT

Hiện nay, thẻ BHYT được cấp cho người dân không còn ghi thời hạn sử dụng mà chỉ thể hiện thời điểm bắt đầu có giá trị sử dụng của thẻ. Tuy nhiên, căn cứ vào quy định tại Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và khoản 73 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH, thời hạn của thẻ BHYT được xác định như sau:

– Đối tượng do người lao động và người sử dụng lao động đóng: Thẻ BHYT có giá trị kể từ ngày đóng BHYT đến hết tháng mà đơn vị sử dụng lao động báo giảm lao động.

– Người hưởng trợ cấp thất nghiệp: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền đến khi không còn là đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

– Trẻ em dưới 06 tuổi:

+ Trường hợp sinh trước ngày 30/9: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;

+ Trường hợp sinh sau ngày 30/9: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.

– Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của UBND cấp huyện đến khi không còn thuộc đó.

– Người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, người sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; người thuộc hộ gia đình cận nghèo mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày không còn thuộc đối tượng đó.

– Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày không còn trong danh sách theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

– Người hiến bộ phận cơ thể: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.

– Học sinh, sinh viên:

Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông: Thẻ BHYT được cấp hằng năm:

+ Học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01/10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;

+ Học sinh lớp 12: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm đó.

Học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

+ Học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;

+ Học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.

– Đối với các đối tượng khác:

+ Thẻ có giá trị sử dụng từ ngày đóng tiền BHYT.

+ Trường hợp tham gia BHYT lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 03 tháng trở lên: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền đóng BHYT.

Chuyển khẩu về nhà chồng có cần làm lại thẻ bảo hiểm
Chuyển khẩu về nhà chồng có cần làm lại thẻ bảo hiểm

Chuyển khẩu về nhà chồng có cần làm lại thẻ bảo hiểm không?

Theo Khoản 4 Điều 16 Luật bảo hiểm y tế 2008 quy định thẻ BHYT không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau:

a) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;

b) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;

c) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.

Như vậy, nếu người có thẻ BHYT sửa chữa, tẩy xóa thông tin trên thẻ hoặc không tiếp tục tham gia, không gia hạn thẻ BHYT thì thẻ này sẽ không có giá trị sử dụng.

Bên cạnh đó, Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 được được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế như sau:

1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.

2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.

3. Khám sức khỏe.

4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.

5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.

6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.

7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.

8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.

9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.

11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.

13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.

14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.

Đối chiếu với các quy định trên, có thể thấy, chuyển khẩu không thuộc các trường hợp thẻ BHYT có giá trị sử dụng nhưng không được thanh toán chi phí khám chữa bệnh. Do đó, việc chuyển khẩu sẽ không làm mất giá trị sử dụng thẻ BHYT. Tuy nhiên, việc chuyển khẩu của bạn có thể sẽ phải tiến hành thủ tục đổi một số giấy tờ chứng minh nhân thân như địa chỉ trong CCCD mới sẽ bị thay đổi. Vì vậy, nếu đi khám chữa bệnh mà xuất trình CCCD mới, người bệnh có thể sẽ không được chấp nhận do khác thông tin về địa chỉ trên thẻ BHYT.

Như vậy, trường hợp thay đổi hộ khẩu có thể phải đổi thẻ BHYT nếu đã thực hiện thủ tục đổi CMND do chuyển khẩu khác tỉnh. Còn các trường hợp khác, vẫn được sử dụng như bình thường. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc đi khám chữa bệnh tại nơi mình cư trú, bạn nên làm thủ tục đổi thẻ BHYT, trong đó thay đổi thông tin về địa chỉ và nơi khám chữa bệnh ban đầu.

Thủ tục đổi thẻ BHYT như thế nào?

Khoản 1 Điều 19 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Bảo hiểm Y tế quy định các trường hợp được đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:

a) Rách, nát hoặc hỏng;

b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;

c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.

Khoản 4 Điều 27 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế (Quyết định 595/QĐ-BHXH) quy định về hồ sơ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:

Thành phần hồ sơ:

Người tham gia

– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS).

– Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.

Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.”

Như vậy, theo quy định trên và Phiếu giao nhận hồ sơ 610 thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau: 

+) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS); Mẫu TK1-TS mới nhất được ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-BHXH. 

+) Thẻ BHYT (trường hợp hỏng hoặc thay đổi thông tin);

+) Bảng kê bản sao giấy tờ hồ sơ làm căn cứ cấp lại, đổi thẻ BHYT (Giấy khai sinh, CMND, Sổ hộ khẩu…) 

Khoản 2 Điều 30 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định thời hạn giải quyết hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế như sau:

Cấp lại, đổi thẻ BHYT

– Trường hợp không thay đổi thông tin: không quá 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Từ ngày 01/01/2019 trở đi: trong ngày khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

– Trường hợp thay đổi thông tin: không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

– Trường hợp người tham gia đang điều trị tại các cơ sở KCB, thực hiện trong ngày khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Thủ tục nhập khẩu về nhà chồng

Căn cứ Điều 21, Điều 22 Luật Cư trú 2020:

Hồ sơ cần chuẩn bị

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

– Đăng ký kết hôn, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

Nơi làm thủ tục

– Công an xã, phường, thị trấn;

– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Thủ tục đăng ký thường trú

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời gian làm thủ tục

Theo quy định khoản 3 Điều 22 của Luật Cư trú thì thời hạn này là 07 ngày, kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ.

Lệ phí làm thủ tục

Lệ phí làm thủ tục nhập hộ khẩu hiện nay do các địa phương tự quy định.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Chuyển khẩu về nhà chồng có cần làm lại thẻ bảo hiểm“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ thương hiệu; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự; đăng ký hộ kinh doanh; xác nhận tình trạng hôn nhân; chi phí ly hôn nhanh; phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm; Giấy phép sàn thương mại điện tử; Phí dịch vụ công chứng tại nhà; tra cứu thông tin quy hoạch; đăng ký mã số thuế cá nhân; thông báo giải thể công ty; công văn tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Khi chuyển khẩu, có được khám chữa bệnh theo thẻ BHYT cũ không?


Tại khoản 4 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008,  thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:
– Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;
– Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;
– Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
Theo quy định này, có thể hiểu khi bạn chuyển khẩu nhưng không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì thẻ BHYT của bạn vẫn còn giá trị sử dụng.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP về thủ tục khám, chữa bệnh BHYT như sau:
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.
Theo đó, khi tới cơ sở khám, chữa bệnh, nhân viên y tế sẽ yêu cầu bạn xuất trình thẻ BHYT có ảnh để đối chiếu.
Trường hợp thẻ của bạn chưa có ảnh thì xuất trình các giấy tờ tùy thân như CMND để chứng minh nhân thân và đối chiếu thông tin với thẻ BHYT. Điều này cũng có nghĩa, việc chuyển khẩu sẽ không làm ảnh hưởng tới quá trình sử dụng thẻ BHYT của bạn khi đi khám, chữa bệnh.

Quy định về việc đổi thẻ bảo hiểm y tế như thế nào?

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 4, Quyết định số 1666/QĐ-BHXH quy định: 
“Phôi thẻ BHYT đã in theo quy định tại Quyết định số 1313/QĐ-BHXH ngày 02/12/2014 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành mẫu thẻ BHYT chưa sử dụng hết đến thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành, được tiếp tục sử dụng cấp cho các đối tượng tham gia BHYT”.
Không phải tất cả thẻ BHYT được cấp từ ngày 1/4/2021 đều là mẫu thẻ mới. Các địa phương còn phôi thẻ BHYT theo mẫu cũ chưa sử dụng hết thì vẫn tiếp tục cấp mẫu thẻ BHYT cũ cho người tham gia BHYT. Theo đó, các trường hợp thẻ BHYT đã được cấp trước ngày 01/4/2021, còn giá trị sử dụng không hư hỏng, vẫn có giá trị sử dụng thì được tiếp tục được dùng để khám chữa bệnh BHYT.
Như vậy, căn cứ theo quy định về việc ban hành mẫu bảo hiểm y tế theo Quyết định số 1666/QĐ-BHXH và Luật Bảo hiểm y tế thì điều kiện để người tham gia được đổi thẻ BHYT mẫu mới như sau:
Người tham gia BHYT thuộc đối tượng được cấp đổi thẻ sau ngày 1/4/2021. 
Tại các địa phương nơi người tham gia đăng ký đổi thẻ hết phôi thẻ BHYT cũ, chuyển sang dùng phôi thẻ BHYT mới.
Việc chuyển đổi sang thẻ BHYT mẫu mới được thực hiện từng bước. Sử dụng song song 2 loại thẻ BHYT mẫu mới và cũ tạo điều kiện cho người tham gia BHYT có thể thực hiện khám chữa bệnh BHYT mà không bị ảnh hưởng bởi việc chuyển đổi thẻ mới, đồng thời tiết kiệm chi phí chuyển đổi thẻ BHYT.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Bảo hiểm y tế

Comments are closed.