Chức năng nhiệm vụ của công chức địa chính cấp xã là gì?

05/04/2022
Chức năng nhiệm vụ của công chức địa chính cấp xã là gì?
1759
Views

Chắc hẳn các bạn độc giả đã từng nghe qua về cụm từ công chức địa chính hay là công chức xây dựng – đô thị và môi trường trong các bản tin thời sự. Thế nhưng nhiều người vẫn chưa hiểu được rõ vai trò cũng như chức năng của những cán bộ, công chức của lĩnh vực này. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để có thể giải đáp được chức năng nhiệm vụ của công chức địa chính cấp xã.

Căn cứ pháp lý

  • Luật cán bộ, công chức 2008

Nội dung tư vấn

Chức năng nhiệm vụ của công chức địa chính cấp xã

Trước khi đi đến vào nội dung thì chúng ta hãy tìm hiểu về những khái niệm cơ bản về công chức địa chính. Cán bộ, công chức, viên chức là những người thực hiện các hoạt động, công việc nằm trong nhiệm vụ, công vụ dưới vai trò là người đại diện cho quyền lực của Nhà nước. Dựa theo Luật Cán bộ, công chức 2008 thì hệ thống cơ quan Hành chính bao hồm nhiều chức danh cũng như là vị trí công thức, trong đó bao gồm cả công chức làm công tác địa chính tại xã, phường, thị trấn. Trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của mình, công chức địa chính cần phải thực hiện đúng theo nhiệm vụ, chức trách cũng như quyền hạn theo quy định của pháp luật tránh trường hợp lạm quyền, hách dịch, cửa quyền và nhũng nhiễu nhân dân.

Khái niệm công chức: theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì công chức được xác định bao gồm những công dân Việt Nam, được bổ nhiệm hoặc tuyển dụng vào các ngạch, chức danh, chức vụ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Nhà nước, của các tổ chức chính trị – xã hội ở các cấp từ trung ương đến cấp huyện; của các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân (trừ những người là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng); của các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân (trừ những người là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp) và những người nằm trong bộ máy quản lý, lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội. Công chức là những người nằm trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập (áp dụng đối với công chức trong bộ máy quản lý, lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập).

Công chức địa chính: là chức danh gọi tắt của công chức Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với đơn vị hành chính phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với đơn vị hành chính là xã). 

Chức năng nhiệm vụ của công chức địa chính cấp xã là gì?
Chức năng nhiệm vụ của công chức địa chính cấp xã

Nhiệm vụ của công chức địa chính cấp xã

Quyền và nghĩa vụ của công chức địa chính:

Một , quyền của công chức:

Theo quy định tại Mục 2 Chương II Luật Cán bộ, công chức 2008 thì công chức sẽ được hưởng các quyền lợi như sau:

– Được hưởng các quyền lợi đảo bảo về lương, phụ cấp và các khoản ưu đãi nếu có theo quy định của pháp luật;

– Được hưởng các điều kiện để đảm bảo tốt nhất cho việc thực thi công vụ, nhiệm vụ. Trong đó các điều kiện đảm bảo bao gồm:

+ Được pháp luật bảo vệ về tính mạng, sức khỏe khi thi hành công vụ;

+ Được giao quyền hạn tương ứng với nhiệm vụ được giao;

+ Được cung cấp các thông tin có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ được giao.

+ Được cung cấp các trang thiết bị và các điều kiện để làm việc;

– Có thời gian nghỉ ngơi theo pháp luật về lao động;

– Được đảm bảo các quyền khác theo quy định của pháp luật về công chức cũng như các quy định liên quan.

Hai , nghĩa vụ của công chức:

Đối với công chức nói chung sẽ bao gồm hai nghĩa vụ chính là nghĩa vụ trong việc thực thi, thi hành nhiệm vụ, công vụ và nghĩa vụ đối với Đảng, đối với Nhà nước và đối với nhân dân. Trong đó, các nghĩa vụ cụ thể như sau:

– Nghĩa vụ trong khi thực thi, thi hành nhiệm vụ, công vụ:

+ Phải chấp hành các quyết định của cấp trên quản lý; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình công tác;

+ Có nghĩa vụ phải thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

+ Thực hiện công tác bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản của nhà nước được giao;

+ Công chức phải có ý thức tổ chức kỷ luật;  báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật ở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

+ Nghĩa vụ bảo vệ bí mật nhà nước;

+ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định.

– Nghĩa vụ đối với Đảng, đối với Nhà nước, đối với nhân dân:

+ Công chức phải trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phải bảo vệ cho danh dự của Tổ quốc và lợi ích quốc gia;

+ Chấp hành nghiêm chỉnh các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước;

+ Có sự liên hệ một cách chặt chẽ với nhân dân, tiến hành lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân địa phương;

+ Phải có thái độ tôn trọng và phải tận tụy phục vụ nhân dân.

Ngoài ra đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vối cương vị là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức thì ngoài các nghĩa vụ chung của công chức nói trên thì người công chức là người đứng đầu còn phải chịu các nghãi vụ khác tương ứng với chức trách của mình. 

Nhiệm vụ, chức trách của công chức địa chính cấp xã nói riêng:

– Một là, nhiệm vụ của công chức địa chính cấp xã:

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 06/2012/TT-BNV thì công chức địa chính cấp xã bao gồm có các nhiệm vụ sau đây:

+ Nhiệm vụ chung của công chức địa chính là tham mưu, thực hiện các công việc giúp cho Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực, bao gồm đất đai, môi trường, tài nguyên, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và các công việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo các quy định của pháp luật.

+ Giám sát về mặt kỹ thuật của các công trình xây dựng, chỉ thực hiện nhiệm vụ này đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;

+ Tổ chức và tham gia các cuộc vận động đối với nhân dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn để áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường;

+ Tiến hành xây dựng, hoàn thiện các hồ sơ, văn bản về đất đai; các văn bản về việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét và quyết định;

+ Tiến hành công việc thu thập thông tin, tổng hợp các số liệu, các tài liệu và tiến hành xây dựng, lập các báo cáo về các vấn đề, bao gồm: đất đai, môi trường và đa dạng sinh học, về địa giới hành chính, tài nguyên, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, địa giới hành chính nơi công chức địa chính công tác;

+ Công chức địa chính thực hiện công tác chủ trì, phối hợp với các công chức khác để thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ về đất đai; thẩm tra xác định nguồn gốc, hiện trạng của việc đăng ký và sử dụng đất đai, biến động về đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai trên địa bàn địa chính công tác;

+ Ngoài ra công chức địa chính cấp xã còn phải thực hiện các nhiệm vụ, công vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các nhiệm vụ, công vụ do chính Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho.

Như vậy ta thấy, quyền lợi, nghĩa vụ cũng như nhiệm vụ, quyền hạn, chức trách của công chức địa chính được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật nhằm giúp cho người công chức biết và thực hiện đúng theo các quy định, tránh sự lạm quyền hay nhũng nhiễu nhân dân.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Chức năng nhiệm vụ của công chức địa chính cấp xã là gì? Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đơn xin tạm ngừng kinh doanh, giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Công chức địa chính xã có quyền hạn gì khi giải quyết tranh chấp đất đai?

Theo khoản 2 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định như sau:
1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ; tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất; quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường; thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân; Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp; thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản; gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp; nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.”
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giảicác thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Hồ sơ địa chính là gì?

Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan (theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT).

5/5 - (3 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.