Giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu theo quy định?

05/04/2022
Giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu theo quy định mới nhất?
1435
Views

Trong quá trình khám chữa bệnh của những bệnh nhân sẽ có lúc cần phải chuyển tuyến hoặc chuyển viện vì những lý do chủ quan như không có đủ các thiết bị cần thiết hay cần chuyển sang tuyến trên để có thể xử lí những trường hợp nguy cấp. Vậy trong trường hợp nào thì người bệnh được phép chuyển viện và giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu theo quy định pháp luật? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để có được lời giải đáp.

Giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu?

Những trường hợp được chuyển tuyến bệnh viện được pháp luật quy định, cụ thể tại điều 5, Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định những trường hợp đủ điều kiện chuyển tuyến bệnh như sau:

“ 1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị;

b) Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn;

c) Trước khi chuyển tuyến, người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới phù hợp khi người bệnh đã được chẩn đoán, được điều trị qua giai đoạn cấp cứu, xác định tình trạng bệnh đã thuyên giảm, có thể tiếp tục điều trị ở tuyến dưới.

3. Điều kiện chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến:

a) Bệnh không phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ điều kiện chẩn đoán và điều trị;

b) Bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến dự kiến chuyển đến đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt.

4. Chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên các địa bàn giáp ranh để bảo đảm điều kiện thuận lợi cho người bệnh:

a) Giám đốc Sở Y tế hướng dẫn cụ thể việc chuyển tuyến đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản lý;

b) Giám đốc các Sở Y tế thống nhất, phối hợp hướng dẫn cụ thể việc chuyển tuyến đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản lý.

5. Các trường hợp chuyển người bệnh theo đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được coi là chuyển đúng tuyến. Các trường hợp chuyển người bệnh không theo đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được coi là chuyển vượt tuyến.

Trường hợp người bệnh không đáp ứng điều kiện chuyển tuyến theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh vẫn yêu cầu chuyển tuyến thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giải quyết cho người bệnh chuyển tuyến để bảo đảm quyền lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh đi phải cung cấp thông tin để người bệnh biết về phạm vi quyền lợi và mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh không theo đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật”.

Các hình thức chuyển tuyến được quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định việc chuyển tuyến giữa cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành như sau:

1. Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên:

a) Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên liền kề theo trình tự: tuyến 4 chuyển lên tuyến 3, tuyến 3 chuyển lên tuyến 2, tuyến 2 chuyển lên tuyến 1;

b) Chuyển người bệnh không theo trình tự quy định tại Điểm a khoản này nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

2. Chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới.

3. Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cùng tuyến.

Thời hạn sử dụng giấy chuyển viện bao lâu?
Giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu

Giấy chuyển viện đi đẻ có thời hạn bao lâu?

Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 40/2015/TT-BYT có quy định như sau:

“ Điều 12. Sử dụng Giấy chuyển tuyến và Giấy hẹn khám lại trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Sử dụng Giấy chuyển tuyến đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế:

a) Trường hợp người bệnh được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi;

b) Trường hợp người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và sau đó được chuyển tiếp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi;

c) Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký;

d) Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.”

Tuy nhiên, quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đã bị bãi bỏ bởi điểm đ khoản 2 Điều 41 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Mẫu giấy chuyển tuyến theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Nghị định này không có nội dung cụ thể về thời hạn của giấy chuyển tuyến. Thực tế, nhiều giấy chuyển tuyến bệnh viện cấp vẫn quy định thời hạn 10 ngày, trừ trường hợp các bệnh cần điều trị thời gian dài theo năm theo quy định thì giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Theo quy định của Luật bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 thì những trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật của cơ sỏ y tế thì cơ sở đó có trách nhiệm phải làm giấy chuyển viện cho bệnh nhân để bệnh nhân kíp thời khám, chữa bệnh theo các quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu theo quy định mới nhất? thông tư 22. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến công ty tạm ngừng kinh doanh, giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Thông tuyến tỉnh BHYT có được chuyển viện trực tiếp từ tỉnh lên trung ương?

Đối với người bệnh tự đi khám chữa bệnh tại bệnh viện tuyến tỉnh được thanh toán chi phí điều trị nội trú như đúng tuyến mà không cần giấy chuyển tuyến. Tuy nhiên người tham gia BHYT không đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện tuyến tỉnh có được đến bệnh viện tuyến tỉnh xin chuyển tuyến trực tiếp lên trung ương được không? đó là câu hỏi thường gặp khi thực hiện việc khám chữa bệnh tại bệnh viện
Căn cứ Theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP:
Trường hợp người có thẻ BHYT tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến, sau đó được cơ sở nơi tiếp nhận chuyển tuyến đến cơ sở khám chữa bệnh khác thì thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức hưởng trái tuyến, trừ các trường hợp sau: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Như vậy, nếu bệnh nhân tự đến khám chữa bệnh tại bệnh viện tuyến tỉnh được chuyển lên trung ương mà được coi là đúng tuyến trong các trường hợp như Cấp cứu,  Đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh, và gặp các Tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh.
khi các bệnh nhan đến khám chữa bệnh trái tuyến tỉnh chỉ được chuyển lên trung ương nếu thuộc một trong 03 trường hợp trên thì được coi là đúng tuyến để được hưởng bảo hiểm y tế tối đa. Nếu không thuộc các trường hợp này, bạn phải xin giấy chuyển tuyến từ cơ sở khám chữa bệnh ban đầu và theo đó thì có thể thấy, việc thông tuyến tỉnh BHYT chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi về hưởng BHYT khi điều trị nội trú tuyến tỉnh. Còn vấn đề xin giấy chuyển tuyến lên bệnh viện tuyến trung ương vẫn được thực hiện như cũ

Các hình thức chuyển tuyến theo quy định là gì?

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14/04/2014 của Bộ y tế quy định các hình thức chuyển tuyến:
1. Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên:
– Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên liền kề theo trình tự: tuyến 4 chuyển lên tuyến 3, tuyến 3 chuyển lên tuyến 2, tuyến 2 chuyển lên tuyến 1 theo quy định
– Chuyển người bệnh không theo trình tự quy định tại Điểm a khoản này nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
2. Chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới
Chuyển tuyến từ tuyến trên về tuyến dưới trong các trường hợp bệnh nhân đã hồi phục và không có dấu hiệu nguy hiểm hoặc người nhà bệnh nhân, bệnh nhân có yêu cầu và cam kết về các vấn đề phát sinh trong thời gian chuyển từ tuyến trên về tuyến dưới
3.  Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cùng tuyến.
Căn cứ Thông tư 37/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ y tế về việc hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT quy định về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện, tuyến tỉnh, tuyến trung ương và tương đương.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Bảo hiểm y tế

Comments are closed.