Chào luật sư! Vợ chồng tôi đã kết hôn được 5 năm; chăm chỉ làm việc có mua được 2 căn nhà. 1 căn lớn hơn là vợ chồng tôi và 2 đứa con cùng sinh sống. Căn nhỏ hơn vừa mới mua hiện tại chưa sử dụng đến; 2 vợ chồng tôi quyết định cho thuê. Nếu thuê cả căn nhà thì 10 triệu/tháng còn nếu tách phòng thì 2 phòng nhỏ giá 2,5 triệu/1 phòng/tháng; còn phòng lớn là 3,5 triệu/tháng. Như vậy; nếu vợ chồng tôi cho thuê nhà có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Rất mong được luật sư tư vấn! Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi! Luật sư 247 xin tư vấn về Cho thuê nhà có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật thuế thu nhập cá nhân
- Thông tư số 40/2021/TT-BTC
- Công văn 2626/TCT/DNNCN
Nội dung tư vấn
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu; là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ. Vậy người cho thuê nhà có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Mời bạn đọc tiếp tục theo dõi!
Những thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất; kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề; (không bao gồm thu nhập của cá nhân có doanh thu từ dưới 100 triệu đồng/năm).
- Thu nhập từ tiền lương; tiền công; Các khoản phụ cấp, trợ cấp;( trừ trợ cấp mất việc làm; trợ cấp đối với người có công với cách mạng;…).
- Thu nhập từ đầu tư vốn: Tiền lãi cho vay; Lợi tức cổ phần; Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác; (trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ).
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong các tổ chức kinh tế; thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; các hình thức cá cược; các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
- Thu nhập từ bản quyền: Thu nhập từ chuyển giao công nghệ; chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập từ nhận thừa kế; quà tặng là chứng khoán; phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Cho thuê nhà có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không
Căn cứ khoản 1 Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân; thì thu nhập từ kinh doanh bao gồm: thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật; sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định; (trừ trường hợp được miễn quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân). Tuy nhiên; Thu nhập từ kinh doanh theo quy định trên; không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/1 năm trở xuống; nghĩa là chỉ áp dụng thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập kinh doanh với doanh thu từ 100 triệu đồng/1 năm trở lên.
Tương tự; áp dụng với trường hợp cho thuê nhà. Cho thuê nhà cũng được coi là 1 hoạt động kinh doanh; cho nên thu nhập từ việc cho thuê nhà cũng phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Tuy nhiên; chỉ những trường hợp cho thuê nhà mà doanh thu từ 100 triệu đồng/1 năm trở lên mới phải chịu thuế thu nhập cá nhân; đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ vào Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC; căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân cần phải xác định được 3 yếu tố là doanh thu; tỷ suất thuế và số thuế phải nộp. Cụ thể như sau:
Cách xác định doanh thu 100 triệu đồng/1 năm
Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch; thì mức doanh thu 100 triệu đồng/1 năm trở xuống; để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của 1 năm dương lịch (12 tháng).
Doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.
Căn cứ vào Công văn 2626/TCT/DNNCN; nếu không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng và bình quân doanh thu tháng dưới 8,34 triệu đồng thì không phải kê khai; còn từ 8,34 triệu đồng trở lên thì phải kê khai và nộp thuế.
Có 2 cách lựa chọn kỳ kê khai:
- Kê khai theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán thì phải kê khai và nộp thuế.
- Kê khai thuế theo năm có 2 trường hợp: Nếu nộp hồ sơ khai thuế trước 31/12 của năm tính thuế thì phải nộp thuế; Nếu nộp sau 31/12 thì không phải nộp thuế (doanh thu dưới 100 triệu đồng/1 năm) và vẫn phải kê khai; nộp thuế (doanh thu từ 100 triệu đồng/1 năm trở lên).
Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm; thì cá nhân cho thuê tài sản phải khai thuế; nộp thuế 1 lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp 1 lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về hợp đồng thuê dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế; kỳ thanh toán; thời hạn thuê; thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh; bổ sung theo quy định.
Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân với trường hợp cho thuê nhà
Theo quy định tại Điều 10 Luật thuế thu nhập cá nhân; thì cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực; ngành nghề sản xuất; kinh doanh. Trong đó; Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng; tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất; kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Thuế suất được quy định như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
- Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
Như vậy; trường hợp người cho thuê nhà có tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân với mức 5%.
Xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế; các khoản trợ giá, phí thu thêm,… được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng hoặc bồi thường khác; các doanh thu khác.
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ cho thuê nhà là 0,5%.
Để nộp thuế, cá nhân tiến hành đăng ký mã số thuế cá nhân để thực hiện kê khai nộp; hoàn thuế, hoặc phục vụ cho công việc của cá nhân.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt?
- Thủ tục khiếu nại về thuế
Như vậy; theo quy định của pháp luật về thuế thì cá nhân cho thuê nhà sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo đó; Thường trực Chính phủ và các cơ quan tham dự cuộc họp cơ bản nhất trí với các giải pháp miễn; giảm thuế hỗ trợ doanh nghiệp; người dân chịu tác động của dịch Covid-19 theo tinh thần:
– Các giải pháp khi được ban hành cần phát huy hiệu quả cao nhất, hỗ trợ kịp thời cho người dân, doanh nghiệp, giảm thiểu các thủ tục hành chính không cần thiết để có thể thực hiện ngay việc Miễn giảm thuế;
– Cân nhắc phân tích, đánh giá kỹ tác động giảm thuế thu nhập đối với các đối tượng, về thuế giá trị gia tăng cân nhắc mở rộng đối tượng đảm bảo công bằng, tham vấn thêm ý kiến cộng đồng doanh nghiệp.
– Thời hạn áp dụng các chính sách miễn, giảm thuế trước mắt thực hiện trong năm 2021.
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất; kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng; (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức; cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Thuế sử dụng đất là loại thuế mà người sử dụng đất phải nộp trong quá trình sử dụng đất. Đây là một loại thuế gián thu được áp dụng đối với quyền sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức; cá nhân có quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao quyền sử dụng đất.