Cho tặng đất có mất thuế không?

30/08/2022
Cho tặng đất có mất thuế không?
260
Views

Xin chào Luật sư 247. Bố tôi muốn cho tôi một mảnh đất nhỏ. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa biết việc cho tặng đất có mất thuế không? Và nếu mất thì tôi phải nộp những loại thuế nào? Chính vì vậy, tôi rất mong được luật sư giải đáp giúp tôi về vấn đề này. Mong nhận được phản hồi sớm nhất từ phía luật sư. Trân trọng cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư 247 chúng tôi. Dưới đây là bài viết Cho tặng đất có mất thuế không?. Mời bạn cùng đón đọc.

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

Cho tặng đất là gì?

Cho tặng đất thực tế là cho tặng quyền sử dụng đất.

Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác các thuộc tính của đất đai để phục vụ cho các mục đích của cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước chủ quyền.

Cho tặng quyền sử dụng đất có thể được hiểu là người có quyền sử dụng đối với đất bằng ý chí của mình thực hiện việc chuyển giao quyền sử dụng đối với tài sản cho một tổ chức, cá nhân hay hộ gia đình khác theo quy định của pháp luật.

Cho tặng quyển sử dụng đất là một dạng đặc biệt của cho tặng bất động sản. Do đó, về hình thức hợp đồng cho tặng quyền sử dụng đất; hoàn toàn giống hợp đồng cho tặng bất động sản phải đăng ký. Song về nội dung hợp đồng cho tặng quyền sử dụng đất là cho tặng quyền tài sản là một vật quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản, vì đất đai là bất động sản; nhưng quyền sử dụng đất không phải là bất động sản.

Điều kiện để cho tặng đất là gì?

Để thực hiện việc cho tặng quyền sử dụng đất cần phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

  • Người tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sở hữu nhà đối với diện tích đất tặng cho.
  • Đất được tặng cho phải đang không có tranh chấp tại thời điểm tặng cho.
  • Tài sản nhà đất của bên tặng cho không rơi vào trường hợp bị kê biên; để đảm bảo thi hành bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền.
  • Đất được tặng cho phải đảm bảo điều kiên vẫn đang còn trong thời hạn sử dụng khi Nhà nước giao đất hay cho thuê đất.

Ngoài những trường hợp này, đối với nhà đất trong phạm vi rừng phòng hộ, rừng đặc dụng chỉ được tặng cho cho người sinh sống trong khu vực này.

Cho tặng đất có mất thuế không?
Cho tặng đất có mất thuế không?

Cho tặng đất có mất thuế không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân 2014. Có quy định như sau:

“Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định như sau:

“Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, tùy trường hợp cho tặng quyền sử dụng đất mà được xét vào diện có được miễn thuế hay không. Trong trường hợp không thuộc các quy định trên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

Thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan. Thu nhập tính thuế từ quà tặng là phần giá trị tài sản quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh, được xác định như sau:

  • Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản;
  • Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Lệ phí trước bạ

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất như sau:

  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ;
  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
  • Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0.5%.

Cách tính lệ phí trước bạ phải nộp:

  • Tiền nộp đất = (Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ) x (Giá đất theo Bảng giá đất UBND tỉnh ban hành) x (Lệ phí 0.5%)
  • Tiền nộp nhà = (Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ) x (Giá nhà) x (Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ) x (Lệ phí 0.5%)

Ngoài các loại thuế nêu trên, còn có một số loại phí sang tên như phí địa chính, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận… Mức thu các loại phí này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản quyết định, và được ban hành theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản.

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về Cho tặng đất có mất thuế không?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến chi phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu,… của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Cho tặng đất đai có cần lập thành văn bản không?

Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 thì đất đai là bất động sản. Về việc tặng cho bất động sản thì tại Điều 459 Bộ luật này có quy định như sau:
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản“
Như vậy, theo quy định này thì việc tặng cho đất đai phải được lập thành văn bản

Cho tặng một phần của thửa đất có được không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trường hợp tặng cho một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần tặng cho trước khi tặng cho người khác.
Như vậy, vẫn có thể cho tặng một phần của thửa đất.

Hồ sơ công chứng hợp đồng tặng cho gồm những gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014, hồ sơ công chứng gồm các giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Dự thảo hợp đồng tặng cho (các bên soạn trước); nhưng thông thường các bên ra tổ chức công chứng và đề nghị soạn thảo hợp đồng tặng cho (phải trả thêm tiền công soạn thảo và không tính vào phí công chứng).
– Bản sao giấy tờ tùy thân:
+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của các bên.
+ Sổ hộ khẩu.
– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho:
+ Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn.
+ Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: Di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng tặng cho, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.
– Văn bản cam kết của các bên tặng cho về đối tượng tặng cho là có thật.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.