Chia thừa kế nhà đất được quy định như thế nào?

16/11/2021
Chia thừa kế nhà đất được quy định như thế nào?
736
Views

Nhà đất là một trong những loại di sản thừa kế phổ biến và có giá trị cao. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ những quy định này theo pháp luật. Nhiều trường hợp anh em trong nhà xảy ra xô xát, bất đồng, tranh cãi trong việc hưởng di sản của người chết để lại? Vậy liệu làm như thế nào mới đúng? Không có tên trong di chúc có được hưởng phần di sản mà người quá cố để lại? Chia thừa kế nhà đất hiện nay được pháp luật quy định và điều chỉnh như thế nào?

Xin chào luật sư. Do bị tai nạn lao động vào 3 năm trước nên hiện tại tôi không có khả năng lao động. Mẹ tôi mới mất năm ngoái và có để lại một mảnh đất vườn cho ba anh em tôi. Theo di chúc bà để lại, mảnh đất sẽ được chia cho hai người anh của tôi còn tôi không có tên trong di chúc hưởng phần đất vườn đó. Vậy liệu trong trường hợp này pháp luật quy định như thế nào thưa luật sư. Tôi là con ruột cũng không nhận được phần thừa kế từ đất của mẹ để lại hay sao? Pháp luật hiện nay quy định về vấn đề chia thừa kế đất đai như thế nào? Rất mong nhận được phản hồi từ phía luật sư. Tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư 247. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Chia thừa kế nhà đất là gì?

Pháp luật quy định người có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình phải đáp ứng những điều kiện nhất định về độ tuổi và tình trạng sức khỏe. Pháp luật cho phép lập di chúc viết tay bằng văn bản hoặc di chúc miệng. Cũng theo đó, pháp luật có quy định người lập di chúc có quyền hoàn toàn trong việc phân chia di sản của mình trong trường hợp không may mất đi. Thực tế dễ bắt gặp các bản di chúc chia thừa kế về đất đai, phân chia tài sản, quyền sử dụng đất, nhà ở của cha mẹ để lại cho các con. Người thừa kế có thể hưởng thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.

Chia thừa kế nhà đất theo di chúc

Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015. Người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Điều đó đồng nghĩa với việc người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp. Tuy nhiên tại điều 644 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định người thừa kế không phụ thuộc hoàn toàn vào nội dung của di chúc. Trong trường hợp bạn không có tên trong di chúc vẫn được hưởng di sản. Nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động

Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.

Tuy nhiên, quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nêu trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản; hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.

Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật

Trường hợp nhà đất được chia theo pháp luật thì phần di sản nhận được là bằng nhau. Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế. Theo đó:

Diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng (con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi) với người để lại di sản.

– Hàng thừa kế: Quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng: chỉ khi không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết; không có quyền hưởng di sản; bị truất quyền hưởng di sản; hoặc từ chối nhận di sản thì những người ở hàng thừa kế sau mới được hưởng thừa kế.

Trường hợp không được hưởng chia thừa kế nhà đất

Theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, những người sau đây không được quyền hưởng di sản, cũng như quyền thừa kế nhà đất, bao gồm:

Trường hợp 1: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

Trường hợp 2: Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

Trường hợp 3: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

Trường hợp 4: Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Lưu ý: Nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn để lại di chúc chia di sản cho họ thì họ vẫn được nhận phần di sản đó.

Trường hợp 5: Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế

Thông tin liên hệ Luật Sư 247

Trên đây là nội dung tư vấn về Chia thừa kế nhà đất được quy định như thế nào? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.

Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Như thế nào là di chúc hợp pháp?

Di chúc được công nhận là hợp pháp khi đáp ứng được các điều kiện sau:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc miệng có được công nhận hay không?

Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng. Nếu người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất?

Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Trả lời