Chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân như thế nào?
Cùng với sự phát triển của xã hội, vợ, chồng ngày càng có nhu cầu thực hiện các hoạt động kinh tế độc lập; khẳng định quyền tự do định đoạt đối với tài sản riêng của mình. Điều đó tất yếu đặt ra nhu cầu phân chia tài sản chung của vợ chồng. Việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân đang có nhu cầu ngày càng cao. Nhiều trường hợp vợ chồng sống chung với nhau nhưng một bên phải thực hiện nghĩa vụ tài sản riêng; vợ chồng chưa ly hôn nhưng muốn ở riêng,… Vậy chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân như thế nào? Hãy cùng Luật Sư 247 làm rõ vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Nghị định 126/2014/NĐ-CP
Chia tài sản chung của vợ chồng là gì?
Chia tài sản chung của vợ chồng là phân chia tài sản chung của vợ chồng thành từng phần thuộc sở hữu riêng của vợ và của chồng. Đặc điểm:
+ Việc phân chia tài sản chung chỉ được thực hiện trong những trường hợp mà pháp luật có quy định. Tùy việc chọn chế độ tài sản theo luật định hay thỏa thuận mà xác định căn cứ pháp lý. Việc chia được thực hiện khi thuộc một trong trường hợp sau: trong thời kì hôn nhân; khi một bên vợ hoặc chồng chết trước; bị Tòa án tuyên bố là đã chết và trường hợp vợ, chồng ly hôn.
+ Phân chia tài sản chung của vợ chồng dựa trên một cơ chế phân chia đặc biệt. Về nguyên tắc chung, nếu vợ chồng không lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, không có thỏa thuận khác, việc chia tài sản chung của vợ chồng được thực hiện trên nguyên tắc chia đôi; việc tính toán công sức đóng góp đối với tài sản chung chỉ mang tính ước lượng tương đối mà không căn cứ trên cơ sở số học một cách tuyệt đối như các trường hợp sở hữu chung theo phần.
Tài sản chung hợp nhất của vợ chồng gồm những gì?
Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, gồm:
Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kì hôn nhân.
Đây là tài sản tự tay vợ, chồng tạo ra phục vụ cho nhu cầu của gia đình. Cụ thể như nhà cửa, vật dụng trong gia đình… hoặc những tài sản mà vợ hoặc chồng bỏ tiền, vàng, công sức để mua được hoặc đổi được.
Thu nhập
Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên trong thời kì hôn nhân.
Ví dụ: A có ngôi nhà mặt phố ở huyện X được bà tặng cho năm 2014. Năm 2017, A kết hôn với C. Căn nhà đó A cho thuê 10 triệu/tháng, số tiền thuê nhà là tài sản chung của vợ chồng.
Hoặc A và B kết hôn năm 2015. Lương của A mỗi tháng 10 triệu thì tiền lương đó là cũng tài sản chung của vợ chồng.
Thu nhập hợp pháp khác
Bao gồm tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng sổ số; tài sản được xác lập quyền sở hữu theo BLDS với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm; vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước và các thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: A và B kết hôn năm 2015. Hai vợ chồng thỏa thuận tài sản do B quản lý, mỗi ngày A nhận được 40000 đồng tiêu vặt. Ngày 9/3/2016, A dùng tiền đó mua vé số và trúng 150 triệu đồng. Tiền trúng vé số của A là tài sản chung của vợ chồng theo điều 9 nghị định 126/2014/NĐ-CP.
Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung.
Tài sản được thừa kế hoặc tặng cho là chung hay riêng phụ thuộc vào ý chí của chủ sở hữu để lại thừa kế hoặc đem tặng cho. Vì vậy, thừa kế chung của vợ chồng chỉ xuất hiện trong thừa kế theo di chúc mà không xuất hiện ở thừa kế theo pháp luật.
Ví dụ: C và D kết hôn năm 2018 và được bố của C tặng cho chung ngôi nhà cổ ở huyện Y, tỉnh X thì ngôi nhà đó là tài sản chung của vợ chồng C.
Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung
Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp được thừa kế, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung do áp dụng nguyên tắc suy đoán.
Theo khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Nguyên tắc này được xây dựng dựa trên cơ sở ưu tiên và hướng tới bảo vệ lợi ích chung của gia đình.
Chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân như thế nào?
Phương thức chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân như thế nào?
Căn cứ Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Thỏa thuận:
Trong thời kì hôn nhân vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung. Trừ trường hợp bị vô hiệu; nếu vợ chồng không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu Tòa án giải quyết:
Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là chia đôi; nhưng có tính đến các yếu tố sau:
+Hoàn cảnh của gia đình, hoàn cảnh của vợ, chồng;
+Công sức đóng góp vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
+Bảo vệ lợi ích của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp;
+Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng;
+Nếu tài sản chung của vợ chồng là hiện vật thì được chia bằng hiện vật; Trường hợp nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị.
+Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác;
+Đảm bảo nguyên tắc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân như thế nào?
Căn cứ Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
Khoản 1
+Tài sản chia cho ai thuộc sở hữu riêng của người đó. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong đó, hoa lợi là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình. Lợi tức là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
+ Trường hợp vợ chồng chỉ chia một phần tài sản chung thì phần tài sản chung còn lại không chia và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó vẫn thuộc khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng.
Khoản 2
Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ và chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Đây là quy định mới góp phần đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của bên thứ ba; tránh việc vợ chồng thỏa thuận phân chia tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba.
Những tài sản nào vẫn thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng:
Chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng. Chỉ những tài sản đã được chia và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó thuộc sở hữu riêng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác). Những tài sản vẫn thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng đó là:
+ Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng;
+Tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ chồng hay hoa lợi lợi tức.
+Tài sản mà vợ, chồng tạo ra.
+Vợ chồng được tặng cho chung, được thừa kế chung và tài sản khác mà vợ chồng có thỏa thuận là tài sản chung.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Chia tài sản chung của vợ chồng như thế nào khi một bên chết?
- Các trường hợp không được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?
- Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân như thế nào?“. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Chia tài sản chung của vợ chồng là phân chia tài sản chung của vợ chồng thành từng phần thuộc sở hữu riêng của vợ và của chồng.
+ Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực tính từ ngày lập văn bản.
+ Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luât.
Ở nhà chăm sóc con vẫn là công việc hợp pháp vì lợi ích chung của gia đình và không có sự phân biệt giữa lao động có thu nhập với lao động là nội trợ – làm những công việc nhà.
Chính vì vậy, vợ, chồng được hưởng phần tài sản bằng nhau.