Tài sản là một phần không thể thiếu trong mỗi gia đình để đảm bảo cho cuộc sống đầy đủ. Nhận thấy tầm quan trọng đó, nên chế độ tài sản của vợ chồng luôn được nhà làm luật quan tâm xây dựng để phù hợp qua các thời kì hôn nhân và gia đình. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp luật
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Nội dung tư vấn
Chế độ tài sản của vợ chồng được hiểu thế nào?
Tài sản luôn là vấn đề trung tâm, cốt lõi và được đề cập nhiều trong quan hệ hôn nhân, cuộc sống gia đình.
Theo Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản còn bao gồm bất động sản và động sản. Sau khi kết hôn, vợ chồng cùng nhau tạo lập nên tài sản để phục vụ; xây dựng một gia đình hạnh phúc; ổn định cuộc sống; góp phần phát triển xã hội.
Chế độ tài sản theo luật định là chế độ tài sản mà ở đó pháp luật đã dự liệu từ trước về căn cứ, nguồn gốc, thành phần các loại tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với từng loại tài sản đó; các trường hợp và nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng, phương thức thanh toán liên quan tới các khoản nợ chung hay riêng của vợ chồng.
Chế độ tài sản chung của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình
Căn cứ xác lập tài sản chung
Những tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kì hôn nhân đều thuộc khối tài sản chung của vợ chồng.
Tài sản chung gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động; hoạt động sản xuất; kinh doanh trong thời kì hôn nhân: Để phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống cả hai sẽ cùng tạo ra tài sản. Nhóm tài sản được tạo ra từ thu nhập; hoạt động sản xuất kinh doanh là tài sản chính của bất kì cặp vợ chồng nào.
Ngoài ra; còn có các khoản thu nhập khác cũng được tính là sản chung của vợ chồng. Những khoản thu nhập khác không thuộc nhóm tài sản có được từ tiền lương, lợi ích vật chất kinh doanh, sản xuất.
Tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung, thừa kế chung. Đây là trường hợp xác lập tài sản chung của vợ chồng dựa trên quyền định đoạt của chủ sở hữu; hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Tài sản vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quy định này vừa thể hiện rõ quyền tự định đoạt của vợ, chồng đối với tài sản thuộc sở hữu của mình; vừa thể hiện quyền của vợ chồng trong việc quyết định phạm vi các tài sản thuộc sở hữu chung.
Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung
Vợ chồng bình đẳng trong chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Việc thỏa thuận tài sản chung đều nhằm bảo đảm đời sống chung; mang lại lợi ích nhiều nhất cho cuộc sống chung của gia đình.
Vợ chồng bình đẳng trong đăng kí quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung. Đăng kí quyền sở hữu với các loại tài sản có giá trị lớn như quyền sử dụng đất, nhà ở; …của vợ chồng là rất cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của vợ chồng.
Nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng. Trong quan hệ tài sản chung của vợ chồng thì quyền bao giờ cũng đi đôi với nghĩa vụ. Tính tất yếu là phải có tiền bạc; tài sản để bảo đảm cho gia đình tồn tại và phát triển; nghĩa vụ chăm sóc lẫn nhau, nghĩa vụ nuôi dưỡng con cái.
Chia tài sản chung của vợ chồng
Tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình; đã quy định việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân vợ chồng theo đó vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần; hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp theo luật định. Khi thỏa thuận phân chia tài sản chung thì cần lập thành văn bản, có công chứng theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của vợ chồng.
Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình; khi ly hôn mà chế độ tài sản theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết. Và về nguyên tắc thì chia đôi nhưng có xét đến các yếu tố như công sức đóng góp; hoàn cảnh của gia đình;…
Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình; đã quy định việc chia tài sản chung của vợ chồng nếu một trong hai bên chết trước hoặc bị tòa tuyên là chết. Về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được chia đôi; phần tài sản của vợ, chồng chết sẽ được chia theo pháp luật về thừa kế.
Chế độ tài sản riêng của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình
Căn cứ xác lập tài sản riêng
Tài sản riêng của vợ chồng gồm các tài sản được quy định theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình. Theo đó; tài sản riêng của vợ chồng gồm:
- Tài sản có trước thời kì hôn nhân
- Tài sản vợ, chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân
- Tài sản riêng của vợ chồng gồm đồ dùng, tư trang cá nhân
- Tài sản riêng của vợ chồng gồm những tài sản mà vợ chồng được chia khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân
Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng
Với tư cách là chủ sở hữu thì vợ, chồng có toàn quyền đối với tài sản riêng của mình; không phụ thuộc vào ý chí của người còn lại.
Đối với tài sản riêng vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập vào tài sản chung. Việc quy định như vậy có tính chất tùy ghi cho vợ chồng có sự lựa chọn; để vợ, chồng tự thỏa thuận có nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung vì đời sống chung của gia đình.
Tại Điều 45 Luật hôn nhân và gia đình; đã quy định những nghĩa vụ của vợ, chồng với tài sản riêng. Quy định này là cơ sở pháp lý để phân biệt nghĩa vụ tài sản chung với tài sản riêng của vợ, chồng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên vợ hoặc chồng.
Mời bạn đọc xem thêm
Tài sản tặng cho là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng?
Tài sản chung của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình hiện hành
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề “Chế độ tài sản của vợ chồng được pháp luật quy định thế nào?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân: là việc vợ chồng thỏa thuận; hoặc yêu cầu tòa án chia tài sản chung khi hôn nhân vẫn còn tồn tại nhằm phân chia tài sản chung của vợ chồng thành từng phần thuộc sở hữu riêng của vợ chồng.
Thời kì hôn nhân được theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”.
Những khoản thu nhập khác bao gồm:
– Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP
– Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước