Chế độ nuôi con nhỏ dưới 24 tháng tuổi năm 2022 như thế nào?

01/08/2022
Chế độ nuôi con nhỏ dưới 24 tháng tuổi năm 2022
1336
Views

Nuôi con nhỏ là một trong nhiệm vụ cao cả cũng như nặng nề của các bậc làm cha làm mẹ. Để giúp bố mẹ hoàn thành được trách nhiệm của mình, nhà nước cũng có các chế độ đặc biệt về vấn đề nuôi con nhỏ. Sau đây, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề “Chế độ nuôi con nhỏ dưới 24 tháng tuổi năm 2022” qua bài viết sau đây nhé!

Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động năm 2019

Chế độ nuôi con nhỏ dưới 24 tháng tuổi năm 2022

Thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019, người sử dụng lao động không được sử dụng  lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ hoặc đi công tác xa.

Không bị áp dụng hình thức kỷ luật lao động

Theo quy định của bộ luật lao động năm 2019, quy định về các hình thức kỷ luật khác nhau đối với người lao động khi vi phạm vào những trường hợp bị kỷ luật lao động được quy định cụ thể, gồm có khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức hay sa thải. Tuy nhiên với người lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì không bị áp dụng hình thức kỷ luật nào.

Theo khoản 4 điều 155 bộ luật lao động năm 2019: “4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.”

Tuy nhiên, quy định này cũng loại trừ trường hợp người lao động cố tình vi phạm bằng việc khi vi phạm sẽ được tạm hoãn xử lý kỷ luật lao động và kể từ thời điểm con đủ 01 tuổi, nếu vẫn còn thời hiệu, lúc này lao động nữ mới bị xử lý kỷ luật.

Không bị sa thải hoặc chấm dứt hợp đồng lao động

Pháp luật lao động không áp dụng trường hợp kỷ luật sa thải và các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Người sử dụng lao động không được phép lấy lý do đó để sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết hoặc tổ chức chấm dứt hoạt động.

Theo quy định tại khoản 3 điều 155 Bộ luật lao động năm 2019: “3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”

Hành vi vi phạm chế độ nuôi con dưới 24 tháng tuổi bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 điều 18 nghị định 95/2013/NĐ-CP: 

“2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng lao động nữ làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa thuộc một trong các trường hợp: Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

c) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày;

d) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

e) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;”

Chế độ nuôi con nhỏ dưới 24 tháng tuổi năm 2022

Những quyền lợi của lao động nữ khi nuôi con nhỏ

1. Người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

(Khoản 3 Điều 17 Bộ luật Lao động 2019)

2. Không được xử lý kỷ luật lao động với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

(Khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019)

3. Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được quyền từ chối làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa khi có yêu cầu của người sử dụng lao động.

(Điểm b Khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019)

4. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được:

Chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

(Khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019)

5. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

(Khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019)

6. Được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới trong trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

(Khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019)

7. Được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi; Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

– Trường hợp lao động nữ có nhu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ;

– Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ.

(Khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

8. Lao động nữ đóng BHXH bắt buộc, con bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì được nghỉ tối đa 20 ngày làm việc/năm/mỗi con không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

(Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Chế độ nuôi con nhỏ dưới 24 tháng tuổi năm 2022″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như Giấy phép sàn thương mại điện tử, điều kiện cấp phép bay flycam, đơn xin tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ bảo hộ logo công ty, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Người lao động có con bị ốm sẽ được hưởng những quyền lợi gì?

Điều 141 BLLĐ năm 2019 đã ghi nhận về quyền lợi khi người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau. Theo đó, người lao động sẽ được nghỉ làm và hưởng theo chế độ của Bảo hiểm xã hội (BHXH).
Căn cứ Điều 25 Luật BHXH năm 2014, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau khi con bị bệnh nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện:
– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau;
– Có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, nếu đáp ứng các điều kiện trên, lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng cũng sẽ được hưởng quyền lợi về chế độ ốm đau.

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con là bao lâu?

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng ( việc quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con có ý nghĩa để tính trợ cấp khi sinh con mà người lao động được hưởng)

Mức hưởng chế độ thai sản quy định như thế nào?

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;…
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chi tiết Mức hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 39 Luật bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.