Chế độ hưu trí cho người chưa đủ tuổi như thế nào?

27/07/2023
Chế độ hưu trí cho người chưa đủ tuổi
135
Views

Người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng một số quyền lợi nhất định, chẳng hạn như thai sản, ốm đau, tử tuất, tai nạn lao động hoặc nghề nghiệp và hưu trí. Hiện nay, theo quy định pháp luật, người lao động có thể nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ hưu đúng tuổi. Khi nghỉ hưu, người lao động được hưởng chế độ hưu trí khi đã đóng đủ bảo hiểm xã hội theo số năm mà pháp luật quy định. Vậy chế độ hưu trí cho người chưa đủ tuổi nghỉ hưu được quy định như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động 2019;
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Tuổi nghỉ hưu là gì?

Tuổi nghỉ hưu hay gọi cách cách là tuổi hưu trí. Đó là độ tuổi mà tại thời điểm đó người lao động có đủ điều kiện theo quy định pháp luật nhận được trợ cấp hưu trí đầy đủ khi rời khỏi độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật.

Hay nói cách khác thì nghỉ hưu là việc mà người lao động sẽ được nghỉ công việc hiện tại của mình khi đến một độ tuổi nhất định, điều kiện sức khỏe nhất định được pháp luật quy định là sẽ không phải làm việc nữa. Theo quy định của pháp luật lao động thì khi tới tuổi nghỉ hưu người lao động đang làm những công việc do pháp luật quy định sẽ phải chấm dứt hợp đồng, chấm dứt làm việc để an dưỡng tuổi già.

Bộ Luật lao động hiện hành thì độ tuổi nghỉ hưu của nam và nữ ở mỗi thời gian khác nhau là khác nhau, giữa nam và nữ cũng khác nhau. Sự khác nhau này là do sự phát triển của xã hội, sự phát triển của thể chất, sức khỏe trung bình của xã hội cũng khác nhau.

Chế độ hưu trí cho người chưa đủ tuổi
Chế độ hưu trí cho người chưa đủ tuổi

Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2023 được tính như thế nào?

Theo quy định pháp luật, người lao động có thể nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ hưu theo đúng độ tuổi luật định. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 được quy định cụ thể như sau:

Tuổi nghỉ hưu

1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, năm 2023 độ tuổi nghỉ hưu của người lao động (áp dụng đối với người lao động trong điều kiện lao động bình thường) sẽ là:

  • Lao động nam sẽ là 60 tuổi 9 tháng
  • Lao động nữ sẽ là 56 tuổi.

Về nguyên tắc doanh nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác với nhau (căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019).

Đối tượng hưởng lương hưu

Căn cứ theo quy định Văn bản hợp nhất 50/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành Điều 2 đối tượng áp dụng. Theo đó, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  •  Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  •  Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  • Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Chế độ hưu trí cho người chưa đủ tuổi

Nếu người lao động đã đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội nói trên mà chưa đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì có thể lựa chọn một trong hai cách giải quyết:

  • Bảo lưu BHXH đợi đến đủ tuổi nghỉ hưu.
  • Nghỉ hưu sớm nếu đủ điều kiện.

Bảo lưu thời gian đóng BHXH:

  • Điều kiện bảo lưu thời gian đóng BHXH:

Người lao đông khi làm việc tại một doanh nghiệp thì phải tham gia bảo hiểm xã hội, trừ một số trường hợp không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, nếu người lao động không thể tiếp tục đóng thì có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Luật BHXH năm 2014 đã chỉ ra các trường hợp được bảo lưu thời gian đóng BHXH gồm:

  • Nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng BHXH 01 lần (Điều 61);
  • Người lao động dừng đóng BHXH tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa nhận BHXH 01 lần (Điều 78).

Theo đó, người lao động có đủ số năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu hoàn toàn có thể bảo lưu thời gian đóng BHXH để chờ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Mức hưởng lương hưu:

  • Việc bảo lưu thời gian tham gia BHXH không ảnh hưởng đến việc hưởng lương hưu cũng như không làm giảm tỷ lệ % lương hưu của người lao động. Do đó, lương hưu của người lao động vẫn được tính theo công thức tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Bình quân tiền lương đóng BHXH

Trong đó:

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng như sau (Điều 56 Luật BHXH):

  • Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2021 là 15 năm đóng BHXH.
  • Lao động nam nghỉ hưu năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.

Thời điểm hưởng lương hưu: Là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định (khoản 3 Điều 59 Luật BHXH).

Nghỉ hưu trước tuổi nếu đủ điều kiện:

  • Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021:

Theo Điều 219 BLLĐ năm 2019, người lao động được nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021 nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định.

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề luật lao động chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Chế độ hưu trí cho người chưa đủ tuổi. Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về phí đo đạc tách thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Đã đủ tuổi nghỉ hưu năm 2023 nhưng chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội thì phải giải quyết như thế nào để hưởng quyền lợi?

Theo điểm a khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định điều kiện tối thiểu để được hưởng chế độ hưu trí là phải tham gia BHXH ít nhất là 20 năm. Cho nên trường hợp người lao động đang làm việc tại công ty/ Doanh nghiệp đã đủ tuổi nghỉ hưu năm 2023 theo quy định nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động:
– Về việc tiếp tục làm việc và đóng BHXH cho đến khi đóng đủ 20 năm BHXH
– Hoặc xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động
Sau đó, Người lao động sẽ có hai lựa chọn:
+ Một là nhận giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần
+ Hai là tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH hưởng lương hưu là 20 năm.
Mặt khác, người lao động đã nghỉ hưu và đang hưởng lương hưu mà có nguyện vọng tiếp tục làm việc làm việc tại công ty thì 2 bên có thể giao kết hợp đồng lao động mới mà không làm ảnh hưởng đến chế độ hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động.

Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí gồm những gì và địa điểm nộp hồ sơ là ở đâu?

Căn cứ mục 1.2.2 Điều 6 Chương III về Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019, tùy trường hợp mà người lao động chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn dưới đây.
*Trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị
– Sổ BHXH.
– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí…
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
*Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện
Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích), hồ sơ bao gồm:
– Sổ BHXH.
– Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động như trên.
– Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) đối với trường hợp đang chấp hành hình mà thời gian bắt đầu tính chấp nhận hình phạt là từ ngày 01/01/2016 trở đi…
*Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu
– Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu. Trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm đơn đề nghị (mẫu 14-HSB).
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động.
– Trường hợp đang chấp hành hình phạt từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB).
– Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp…
Người lao động sau khi chuẩn bị hồ sơ như trên thì nộp tại cơ quan BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi đơn vị người lao động đang tham gia đóng BHXH.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.