Cha mẹ ép con gái lấy chồng có vi phạm pháp không?

21/09/2021
Cha mẹ ép con gái lấy chồng có vi phạm pháp không?
1534
Views

Gia đình được coi là tế bào của xã hội. Đối với các bậc tiền bối, việc lập gia đình khi đến tuổi không chỉ là quyền; mà còn là nghĩa vụ. Một số cha mẹ muốn con gái lấy chồng phải môn đăn hộ đối; vì vậy mà ép con lấy đối tượng mình đã chọn. Cha mẹ ép con gái lấy chồng có vi phạm pháp không? Phòng tư vấn pháp lý của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình 2015;

Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017.

Nội dung tư vấn

Cha mẹ ép con gái lấy chồng có vi phạm pháp không?

Hôn nhân hiện nay được pháp luật bảo hộ đề cao tính tự nguyện và bình đẳng giữa hai bên nam nữ. Theo đó, hành vi ép buộc con kết hôn với người do cha mẹ chỉ định là không đúng với pháp luật hiện nay. Cụ thể, tại điểm b khoản 2 điều 5 của luật hôn nhân gia đình 2015 đã liệt kê: “Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;” vào trong các hành vi bị cấm trong hôn nhân.

Đồng thời khoản 3 điều này cũng quy định:

3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Như vậy, cha mẹ ép con gái lấy chồng là có vi phạm pháp luật; và có thể bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

Cha mẹ ép con gái lấy chồng có thể bị phạt không?

Cưỡng ép kết hôn là hành vi dùng thủ đoạn hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải; hoặc bằng thủ đoạn khác để buộc người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ.

Cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ là hành vi dùng thủ đoạn hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải; hoặc bằng thủ đoạn khác để người khác không thể kết hôn được hoặc không thể duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện tiến bộ.

Theo điều 181 bộ luật hình sự 2015; việc xử lý tội cưỡng ép, cản trở hôn nhân tự nguyện được quy định như sau:

Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện

Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ; cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ; ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải; hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà; còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Như vậy, tội danh cưỡng ép kết hôn bị xử lý theo luật hình sự; với mức phạt lên tới 3 năm tù giam. Thực tế, việc cha mẹ lo lắng cho tương lai của con là điều dễ hiểu. Thay vì nghĩ đến giải pháp tìm cách xử phạt họ; gia đình nên có những cuộc trò chuyện thẳng thắn nhưng thân mật để tháo gỡ khúc mắc; tránh gây mất hòa khí sau này; nếu cần thiết, bạn có thể tìm sự trợ giúp từ những người khác để tác động dần tới tư tưởng; khiến bố mẹ bạn đổi ý.

Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!

Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật sư X như trích lục khai tửxác nhận tình trạng hôn nhân, tư vấn hồ sơ doanh nghiệp, … : 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện kết hôn hợp pháp là gì?

Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân gia đình 2014.

Đã làm thủ tục ly hôn tại tòa nhưng muốn kết hôn lại được không?

Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn lại tại cơ quan có thẩm quyền theo luật.

Bị ép kết hôn có thể tự mình ly hôn không?

Theo khoản 1 điều 10 luật hôn nhân và gia đình 2014; người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận