Cấp đổi và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

19/04/2023
Cấp đổi và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
241
Views

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý chứng nhận mảnh đất đó là thuộc quyền sử dụng của mình. Trong quá trình sử dụng đất việc hư hỏng, mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một điều hết sức bình thường. Việc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng là những thuật ngữ được rất nhiều người sử dụng. Tuy nhiên thì rất ít người hiểu rõ hai khái niệm này. Vậy cấp đổi và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng là gì? Để biết rõ hơn về hai thuật ngữ này mời quý bạn đọc cùng Luật Sư 247 tìm hiểu vấn đề này qua bài viết “Cấp đổi và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?” sau đây.

Căn cứ pháp lý

Cấp đổi và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. 

Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể nào về thuật ngữ cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu như sau:

-Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đổi sang một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới. Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là trình tự, thủ tục và các công việc liên quan để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

-Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là trường hợp bị mất và người có quyền sử dụng đất, sở hữu nhà đề nghị cấp lại cũng như thực hiện các thủ tục cấp lại sổ đỏ theo quy định.

Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất gồm những bước nào ?

Cấp đổi và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

1.Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

2.Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

3.Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Điều kiện đối với tài sản thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

– Đất, công trình xây dựng, nhà ở đã được cấp một trong giấy tờ sau

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

– Các giấy tờ nên trên phải đứng tên của người sử dụng đất (người muốn cấp đổi)

– Các giấy tờ trên không bị thế chấp, bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ

– Không có tranh chấp

Quy trình thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như nào ?

Thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyển sử dụng đất

+ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đất đai đối với những nơi đã có Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh

+ Phòng tài nguyên và môi trướng đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh

+ Tại UBND xã nếu có nhu cầu (Trường hợp này UBND xã chỉ tiếp nhận hồ sơ và gửi lên Cơ quan cấp trên)

Tiếp nhận hồ sơ thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Thời hạn thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn giải quyết yêu cầu cấp đổi như sau:

+ Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

+ Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;

+ Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

Lệ phí cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Mức thu lệ phí địa chính do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mỗi tỉnh sẽ có mức tiền khác nhau.

– Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp lệ phí địa chính.

– Mọi trường hợp cấp phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đều phải nộp lệ phí cấp phô sổ.

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Vấn đề “cấp đổi và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Mức bồi thường thu hồi đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhân quyền sử dụng đất khi bị mất gồm những gì ?

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó

Thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhân quyền sử dụng đất khi bị mất

Căn cứ Khoản 3, Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Quyết định số 58/QĐ-STNMT ngày 29/5/2017 về việc uỷ quyền cho Văn phòng Đăng ký đất đai, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc cấp lại Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Thời gian thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất

Thời gian thực hiện thủ tục: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.