Mức phụ cấp ưu đãi nghề giáo viên THPT như thế nào?

12/04/2023
Mức phụ cấp ưu đãi nghề giáo viên THPT
241
Views

Nghề giáo viên là một nghề đáng được trân trọng, cần nâng cao và bồi dưỡng bởi nghề nhà giáo hay còn gọi là nghề trồng người, ươm mầm những tài năng. Một nghề được nhiều người quan tâm, tôn trọng. Tuy nhiên thì hiện nay mức lương giáo viên so với mặt bằng chung những ngành nghề nhà nước khác thì khá là thấp mặc dù là nghề giáo viên luôn được Nhà nước ta quan tâm và có nhiều chế độ ưu đãi dành riêng cho ngành nghề đặc biệt này nhằm đảm bảo tạo điều kiện hết sức cần thiết để nghề giáo viên dược yên tâm công tác, cóng hiến hết sức mình và có trách nhiệm với ngành nghề cao quý này. Để hiện thực hóa điều này thì Nhà nước ta đã quy định như thế nào về mức phụ cấp ưu đãi nghề giáo viên đặc biệt là cuối cấp THPT. Để hiểu rõ hơn mời quý bạn đọc cùng Luật Sư 247 tìm hiểu vấn đề này qua bài viết “Mức phụ cấp ưu đãi nghề giáo viên THPT” sau đây.

Căn cứ pháp lý

  • Quyết định số 244/2005/QĐ-TTG
  • Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&DT-BNV-BTC

Các trường hợp được hưởng phụ cấp ưu đãi nhà giáo

Theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 244/2005/QĐ-TTG Về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập và hướng dẫn tại Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&DT-BNV-BTC, chế độ phụ cấp ưu đãi được áp dụng với những đối tượng sau:

– Thứ nhất, Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);

– Thứ hai, Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;

– Thứ ba, đối tượng là những cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định.

Riêng đối tượng là nhà giáo thuộc biên chế trả lương trong cơ sở giáo dục công lập để được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nhà giáo cần phải được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP vào các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các kí tự đầu của mã số hạng là V.07).

Không phải trong mọi thời điểm, những người đủ điều kiện hưởng phụ cấp ưu đãi dành cho nhà giáo đều được hưởng phụ cấp này. Chế độ phụ cấp ưu đãi sẽ không được tính trong các khoảng thời gian sau:

– Một là, thời gian nhà giáo đi công tác, học tập ở nước ngoài nhưng hưởng 40% tiền lương theo quy định hoặc đi công tác, học tập ở trong nước nhưng không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng.

– Hai là, thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01 tháng trở lên hoặc nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định

– Ba là, thời gian nhà giáo bị đình chỉ giảng dạy.

Mức phụ cấp ưu đãi nghề giáo viên THPT

Mức phụ cấp ưu đãi nghề giáo viên THPT
Mức phụ cấp ưu đãi nghề giáo viên THPT

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 244/2005/QĐ-TTG và hướng dẫn tại Điểm 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&DT-BNV-BTC, mức hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi được xác định như sau:

– Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh);

– Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;

– Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;

– Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;

– Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng

– Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

Cách tính mức phụ cấp ưu đãi với nhà giáo hiện hành

Về cách tính đối với phụ cấp ưu đãi nhà giáo thì căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 244/2005/QĐ-TTG và hướng dẫn tại Điểm 2 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&DT-BNV-BTC, mức hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi được tính theo công thức như sau:

Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.

Trong đó:

Mức lương tối thiểu chung làm căn cứ tính phụ cấp ưu đãi với nhà giáo được xác định theo từng thời kỳ:

– Từ 1/1/2020: 1.490.000 đồng/tháng.

– Từ1/7/2020: Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 86/2019/QH14 ngày 12/11/2019, mức lương cơ sở được thực hiện để tính từ ngày 1/7/2020 sẽ tăng từ 1.490.000 đồng lên 1.600.000 đồng.

Đối tượng nào được hưởng phụ cấp ưu đãi với nhà giáo?

Căn cứ khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC, phạm vi và đối tượng áp dụng phụ cấp ưu đãi nhà giáo bao gồm:

(1) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng):

– Thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị – xã hội (gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập);

– Và các cơ sở giáo dục này được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật).

(2) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm.

(3) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mức phụ cấp ưu đãi nghề giáo viên THPT”.  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về lệ phí sang tên sổ đỏ cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện áp dụng phụ cấp ưu đãi nhà giáo

– Là đối tượng được áp dụng ưu đãi nhà giáo.
– Đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP vào các ngạch, hạng sau:
+ Các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15);
+ Các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các kí tự đầu của mã số hạng là V.07).

Không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi nhà giáo khi nào?

– Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP;
– Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
– Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
– Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;
– Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.

Phụ cấp đặc thù với nhà giáo là nghệ nhân

Loại phụ cấp này áp dụng với nhà giáo dạy tích hợp, nhà giáo là nghệ nhân ưu tú trở lên hoặc người có trình độ kỹ năng nghề cao dạy thực hành trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được hưởng phụ cấp đặc thù được quy định tại Điều 1 Nghị định 113/2015/NĐ-CP.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.