Tiền tử tuất là một trong những quyền lợi an sinh xã hội. Theo đó, người được bảo hiểm hoặc thân nhân của người được bảo hiểm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng trợ cấp tử tuất trong đó có lương hưu. Tùy theo điều kiện và thời điểm đóng quỹ bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng mức trợ cấp tương ứng. Vậy hiện nay Cách tính tiền tử tuất của người hưởng lương hưu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Hồ sơ để hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng lương hưu
Trợ cấp tử tuất là khoản trợ cấp được trả cho thân nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội để bồi thường cho họ một phần thu nhập trong trường hợp họ qua đời. Để được hưởng chế độ tử tuất thì thân nhân người có lương hưu cần chuẩn bị một bộ hồ sơ như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
b) Tờ khai hưởng chế độ tử tuất của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Theo đó, hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp này bao gồm:
– Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
– Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Cách tính tiền tử tuất của người hưởng lương hưu
Chế độ tử tuất là một trong những quyền lợi của người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội. Mức hưởng chế độ tử tuất là vấn đề được nhiều người quan tâm. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn đọc cách tính tiền chế độ tử tuất như thế nào nhé!
Mai táng phí
– Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở (Mức lương cơ sở tại tháng NLD chết)
– Ngoài ra, thân nhân được xét đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng hoặc tuất 1 lần.
Tuất hàng tháng:
– Tuất nuôi dưỡng: Mức hưởng = 70%* Lương cơ sở (đồng/tháng/suất).
– Tuất cơ bản: Mức hưởng = 50% *Lương cơ sở (đồng/tháng/suất).
Lưu ý: 1 người chết thì thân nhân hưởng không quá tối đa 4 suất.
Tuất 1 lần:
– Đối với người đang hưởng lương hưu :
Mức hưởng = 48 x Lương hưu – 0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu – 2) x Lương hưu
– Đối với các trường hợp còn lại :
Mức hưởng = 1,5 x Mbqtl x Thời gian tham gia BHXH trước năm 2014 + 2 x Mbqtl x Thời gian tham gia BHXH từ năm 2014 trở đi
Trong đó: Mbqtl: Mức bình quân tiền lương đóng BHXH
Người thân của người đang hưởng lương hưu mất sẽ được nhận tiền gì?
Theo quy định hiện hành, khi người hưởng lương hưu qua đời, một số thân nhân, thành viên trong gia đình sẽ được hưởng trợ cấp tử tuất, bao gồm trợ cấp mai táng (chi phí tang lễ), trợ cấp tuất hoặc tử tuất hàng tháng và trợ cấp tử tuất một lần.
Đối với người đóng Bảo hiểm xã hội đang hưởng lương hưu khi qua đời, người thân sẽ được hưởng các khoản trợ cấp sau:
Trợ cấp mai táng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 với mức hưởng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người đang hưởng lương hưu qua đời.
Trợ cấp mai táng
- Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc. - Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
- Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
Hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu thuộc các trường hợp được hưởng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
- Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên. - Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Theo đó, nếu gia đình bạn có ai đủ điều kiện nhận trợ cấp tử tuất hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 như trên thì sẽ nhận được trợ cấp tử tuất hàng tháng.
Trong trương hợp không có ai đáp ứng điều kiện nhận trợ cấp tử tuất hàng tháng thì người lao động đang hưởng lương hưu chết thì người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng một lần. Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động (NLĐ) đang hưởng lương hưu chết.
Khuyến nghị
Luật sư 247 là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Cách tính tiền tử tuất của người hưởng lương hưu chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư 247 luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cách tính tiền tử tuất của người hưởng lương hưu” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đơn xin tạm ngừng kinh doanh hộ cá thể Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Hiện nay làm thủ tục thừa kế mất bao lâu thời gian?
- Chế độ đền bù thiệt hại về tài sản do tham gia phòng chống ma túy năm 2022
- Cách tính lương đi công tác như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
…
Theo đó năm 2024, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường là:
Đối với lao động nam: 61 tuổi.
Đối với lao động nữ: 56 tuổi 4 tháng.
Căn cứ theo Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Mức trợ cấp tuất hằng tháng
Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Theo đó, mức trợ cấp tử tuất hàng tháng mà bà bạn được nhận là mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.