Cách tính thuế đất ở hàng năm năm 2023 như thế nào?

01/02/2023
Cách tính thuế đất ở hàng năm năm 2023
364
Views

Có thể dễ dàng nhận thấy rằng đất đai là tài nguyên quý giá, có giá trị lớn là nguồn nội lực quan trọng của quốc gia trong đời sống kinh tế, xã hội và chính trọ. Theo quy định của Hiến pháp đất đai thuộc sở hữu toàn dân và người dân có quyền sử dụng đất đai, việc này được thể hiện qua việc cá nhân, tổ chức được công nhận quyền sử dụng đối với đất và có thể thực hiện các quyền như sử dụng, định đoạt hay chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đất đai. Bên cạnh đó, người sử dụng đất cũng sẽ phải thực hiện những nghĩa vụ đối với nhà nước qua các khoản đóng về thuế khi sử dụng đất. Tại nội dung bài viết dưới đây, Luật sư 247 sẽ chia sẻ đến bạn đọc cách tính thuế đất ở hàng năm hiện nay, hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến độc giả.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Thuế đất ở là loại thuế gì?

Thuế đất là loại thuế mà người sử dụng phải nộp trong quá trình sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế cho nhà nước là các tổ chức, các cá nhân có quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao quyền sử dụng đất. Nghĩa vụ nộp thuế sử dụng là một trong các nghĩa vụ mà người sử dụng đất cần thực hiện.

Đối với đất ở, người sử dụng đất cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đất ở hằng năm theo đúng quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mà nhà nước ta đã đưa ra. Trên thực tế, có thể có một số người sử dụng phải nộp thuế đất ở hằng năm nhưng cũng có một số người sử dụng đất không phải nộp loại thuế đất ở này.

Trường hợp phát sinh nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất hàng năm

Hiện nay, thực hiện theo quy định tại Luật đất đai năm 2013, đất đai được phân loại thành hai nhóm chủ yếu bao gồm các loại đất sử dụng trong nông nghiệp và phi nông nghiệp. Các loại đất này đều được quy định là đối tượng mà những cá nhân, tổ chức khi sử dụng phải đóng thuế sử dụng đất hằng năm theo Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 và Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010. Theo đó, việc đóng thuế sử dụng đất hàng năm sẽ phát sinh khi có điều kiện cụ thể như sau:

– Việc đóng thuế sử dụng đất hàng năm do các tổ chức, cá nhân đã được công nhận về quyền sử dụng đất hoặc do những người đang thực tế sử dụng đất thực hiện.

– Loại đất mà cá nhân, tổ chức sử dụng được xác định là một trong các đối tượng mà pháp luật ghi nhận là đối tượng phải chịu thuế, bao gồm:

+ Các loại đất được sử dụng trong nông nghiệp như đất trồng trọt, trồng rừng hay nuôi trồng thủy sản.

+ Các loại đất được sử dụng ngoài mục đích nông nghiệp (hay còn gọi là đất phi nông nghiệp) như đất ở, đất được sử dụng nhằm mục đích kinh doanh hoặc sản xuất hay các loại đất khác thuộc nhóm này thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng được sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Cách tính thuế đất ở hàng năm năm 2023
Cách tính thuế đất ở hàng năm năm 2023

Lưu ý:

Các loại đất được xác định là đối tượng không phải chịu thuế sử dụng đất hàng năm theo quy định bao gồm:

– Các loại đất có rừng hay đồng cỏ tự nhiên, đất chuyên dùng hay đất để ở thuộc nhóm đất nông nghiệp.

– Các loại đất được phân loại là phi nông nghiệp nhưng không được sử dụng vào kinh doanh như các loại đất sử dụng vì công cộng, đất dùng làm cơ sở tôn giáo, nghĩa trang, nghĩa địa, đình đền, từ đường, đất sông ngòi, kênh, rạch, xây dựng trụ sở hay sử dụng trong quốc phòng, an ninh,…

Căn cứ cách tính thuế sử dụng đất hằng năm

– Cách tính thuế sử dụng đất đối với đất phi nông nghiệp:

Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế phi nông nghiệp năm 2010, hướng dẫn bởi Thông tư 153/2011/TT-BTC thuế sử dụng đất hàng năm đối với các loại đất phi nông nghiệp được xác định như sau:

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp = Giá tính thuế   x  Thuế suất

Trong đó:

– Giá tính thuế = Diện tích đất tính thuế x Giá 1m2 đất

+ Diện tích đất tính thuế trong trường hợp này được tính là các diện tích mà người sử dụng đất đang sử dụng xác định cụ thể theo Khoản 2 Điều 6 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010.

+ Đối với giá của 1m2 đất được xác định là giá do chính Ủy ban nhân dân các tỉnh quy định, có thời gian ổn định theo chu kỳ 5 năm điều chỉnh một lần (Theo Khoản 3 Điều 6 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010)

– Thuế suất dùng làm căn cứ để tính thuế sử dụng đất hàng năm với đất phi nông nghiệp được xác định theo quy định tại Điều 7 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 (Hướng dẫn tại Thông tư 153/2011/TT-BTC) như sau:

+ Mức thuế suất 0,03% được áp dụng trong các trường hợp như phần đất nằm trong hạn mức; đất ở gắn liền với nhà được xây dựng nhiều tầng, nhiều hộ ở hoặc nhà chung cư hay công trình dưới mặt đất; đất được dùng vào sản xuất, kinh doanh (bao gồm đất thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng chuyển mục đích sang) và đất trong dự án đầu tư phân kỳ.

+ Mức thuế suất 0,07% được áp dụng trong trường hợp đất vượt hạn mức nhưng chưa quá 3 lần.

+ Trong trường hợp có diện tích đất sử dụng vượt hạn mức 3 lần, đất chưa hoặc sử dụng nhưng sai mục đích thì mức thuế suất được áp dụng là 0,15%.

+ Riêng trường hợp đất được sử dụng là đất có được qua việc lấn chiếm thì thuế suất được xác định là 0,2%

– Cách tính thuế sử dụng đất đối với đất nông nghiệp:

Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993, thuế sử dụng đất hàng năm đối với đất nông nghiệp được xác định bằng định suất thuế trên cơ sở hạng đất, diện tích của đất được sử dụng, cụ thể:

– Phần diện tích được xác định làm căn cứ tính thuế chính là diện tích mà người sử dụng đất được giao hoặc do người sử dụng đất kê khai.

– Hạng đất được xác định để tính định suất thuế được phân loại trên cơ sở của nhiều yếu tố như chất đất, vị trí, địa hình, các điều kiện về khí hậu, thời tiết hoặc tưới tiêu.Theo đó, đất trồng cây hàng năm và nuôi trồng thủy sản gồm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm phân thành 5 hạng. Việc phân loại hạng đất này mang tính chất ổn định kéo dài trong 10 năm và chỉ được điều chỉnh trong thời gian này nếu như Nhà nước có đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế cao.

– Về định suất thuế để làm căn cứ tính thuế cho người sử dụng được xác định tại Điều 9 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 như sau:

+ Định suất thuế được áp dụng đối với đất được sử dụng để trồng cây hàng năm và thủy sản được xác định lần lượt theo hạng đất là 550 kg thóc/ha, 460 kg thóc/ha, 370 kg thóc/ha, 280 kg thóc/ha, 180 kg thóc/ha và 50 kg thóc/ha. 

+ Đối với các hạng đất dùng trong trồng cây lâu năm, định suất thuế được xác định là 650kg thóc/ha, 550 kg thóc/ha, 400 kg thóc/ha, 200 kg thóc/ ha và 80 kg thóc/ ha. 

Lưu ý: 

– Riêng trong trường hợp nếu người sử dụng đất trồng cây ăn quả lâu năm trên đất hàng năm thì thuế được xác định theo hạng đất, theo đó nếu đất nằm trong hạng từ 4 đến 6 thì thuế thu sẽ bằng của đất trồng cây hàng năm. Nếu đất nằm trong 3 hạng đầu thì mức thuế sẽ tính bằng gấp 1,3 lần. 

– Mức thuế được áp dụng riêng với trường hợp đất được trồng cây lâu năm để thu hoạch một lần, cây lấy gỗ được tính bằng 4% giá trị của sản lượng gỗ khai thác được

– Như vậy, có thể xác định đặc thù của thuế sử dụng đất hàng năm đối với đất nông nghiệp được tính trên cơ sở sản lượng thóc nhưng thuế được thu bằng tiền. Tiền thuế được xác định trên cơ sở giá thóc do phía Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng phải đảm bảo không được thấp hơn quá 10% so với thị trường tại địa phương đó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, người nộp thuế có thể nộp thuế bàng thóc nếu được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định (Theo quy định tại Điều 17 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993)

Cách tính thuế đất ở hàng năm năm 2023

Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC, cách tính thuế đất ở được xác định như sau:
Số thuế cần nộp = Số thuế phát sinh – Số thuế miễn giảm (nếu có). 

Trong đó, công thức tính số thuế phát sinh được quy định: 
Số thuế phát sinh = Diện tích đất cần tính thuế x Giá 1m2 đất sử dụng x Thuế suất (%)

Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác khi xác định số thuế phải nộp, chủ sở hữu cần nắm rõ 3 yếu tố cấu thành trong công thức được đề cập ở trên gồm:

Diện tích đất cần tính thuế

  • Người sở hữu nhiều mảnh đất trong phạm vi một tỉnh cần nộp thuế cho tổng diện tích của tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trong địa bàn tỉnh đó.
  • Diện tích tính thuế thửa đất đã được cấp sổ đỏ được quy định trong sổ đỏ. Trường hợp diện tích đất ở ghi trong sổ đỏ nhỏ hơn so với thực tế, diện tích đất tính thuế sẽ được tính là phần đất sử dụng thực tế.
  • Đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cùng sử dụng một thửa đất nhưng chưa được cấp sổ đỏ, diện tích đất cần tính thuế là diện tích đất thực tế người sử dụng đất sử dụng. 
  • Đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình cùng sử dụng một mảnh đất đã có sổ đỏ, diện tích tính thuế chính là diện tích được ghi rõ trong sổ đỏ.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Cách tính thuế đất ở hàng năm năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn pháp lý về giá đền bù đất 50 năm hiện nay. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp:

Nộp thuế đất ở hàng năm ở đâu?

Người dân nộp thuế tại cơ quan Thuế trực thuộc tỉnh, thành phố. Ngoài ra, để tạo thuận lợi trong quá trình làm việc, Chi cục Thuế có thể ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện thu thuế.

Trường hợp đất sử dụng không đúng mục đích thì giá m2 tính thuế đất như thế nào?

Trường hợp đất sử dụng không đúng mục đích hoặc lấn, chiếm thì giá của 1m2 tính thuế là giá đất theo mục đích đang sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định áp dụng tại địa phương.

Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì giá 1m2 đất tính thuế đất như thế nào?

Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định trong thời gian còn lại của chu kỳ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.