Cổ phần là đơn vị cơ bản nhất, được chia nhỏ từ tổng số vốn điều lệ của một công ty thành các phần bằng nhau. Mỗi cổ phần đại diện cho một phần quyền sở hữu trong công ty và thường đi kèm với các quyền và nghĩa vụ của cổ đông, bao gồm quyền biểu quyết tại các cuộc họp đại hội đồng cổ đông, quyền nhận cổ tức và quyền chuyển nhượng cổ phần. Việc chia nhỏ vốn điều lệ thành các cổ phần giúp công ty dễ dàng huy động vốn từ các nhà đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân phối lợi nhuận. Cách tính thuế chuyển nhượng cổ phần hiện nay thế nào? Cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay sau đây
Chuyển nhượng cổ phần bằng giá vốn có phải nộp thuế TNCN không?
Mỗi cổ phần có thể được mua bán trên thị trường chứng khoán, tạo nên tính thanh khoản và khả năng tiếp cận vốn linh hoạt cho công ty. Đối với các nhà đầu tư, việc sở hữu cổ phần không chỉ mang lại lợi nhuận từ cổ tức mà còn có tiềm năng tăng giá trị tài sản thông qua tăng giá cổ phiếu. Hệ thống cổ phần giúp thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính, khuyến khích đầu tư và tạo điều kiện cho các công ty mở rộng hoạt động kinh doanh.
Tại điểm b khoản 4 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 4 của Thông tư 25/2018/TT-BTC, đã được quy định rõ về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Trong đó, một trong những điểm nổi bật nhất là về thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cụ thể là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Theo quy định của điểm b, khoản 2 của Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 16 của Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân thực hiện chuyển nhượng chứng khoán sẽ phải nộp thuế TNCN theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần. Điều này áp dụng đối với cả chuyển nhượng cổ phiếu.
Điểm đáng chú ý ở đây là cách xác định mức thuế TNCN đối với chuyển nhượng cổ phần. Theo quy định, thuế TNCN được xác định dựa trên giá chuyển nhượng từng lần mà không phải là sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Điều này có nghĩa là người thực hiện chuyển nhượng cổ phần sẽ phải nộp thuế TNCN với mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng cổ phần từng lần, bất kể giá mua và giá bán có chênh lệch như thế nào.
Với cách tính thuế này, các cá nhân tham gia vào hoạt động chuyển nhượng cổ phần sẽ phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về nộp thuế TNCN. Mặc dù có sự khác biệt so với cách tính thuế đối với các loại tài sản khác, nhưng việc áp dụng mức thuế cố định này cũng giúp tạo ra sự minh bạch và công bằng trong việc đánh thuế đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần.
Cách tính thuế chuyển nhượng cổ phần
Thuế chuyển nhượng cổ phần là một loại thuế thu nhập cá nhân (TNCN) áp dụng đối với các khoản thu nhập phát sinh từ việc mua bán, chuyển nhượng cổ phần trong các công ty cổ phần. Khi một cá nhân hoặc tổ chức bán cổ phần mà họ sở hữu, phần lợi nhuận thu được từ giao dịch này sẽ phải chịu thuế.
Theo quy định về tính thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, được điều chỉnh tại điểm a và điểm b khoản 2 của Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC), việc xác định thu nhập và thuế suất là hai yếu tố quan trọng.
Trước hết, để xác định thu nhập tính thuế, người nộp thuế phải biết được giá chuyển nhượng chứng khoán. Đối với chứng khoán của công ty đại chúng được giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định từ giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán, dựa trên kết quả khớp lệnh hoặc giá từ các giao dịch thỏa thuận. Trong trường hợp chứng khoán không giao dịch trên thị trường, giá chuyển nhượng được xác định từ giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng, giá thực tế chuyển nhượng, hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng.
Sau khi xác định được thu nhập tính thuế, tiếp theo là việc áp dụng thuế suất. Theo quy định, cá nhân thực hiện chuyển nhượng chứng khoán sẽ phải nộp thuế TNCN với mức thuế suất là 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Tuy nhiên, khi áp dụng cho hoạt động chuyển nhượng cổ phần bằng giá vốn, việc tính thuế có một số điều cần lưu ý. Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của cá nhân không cư trú được tính dựa trên tổng số tiền mà cá nhân đó nhận được từ việc chuyển nhượng cổ phần tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam, nhân với thuế suất 0,1%. Tổng số tiền này bao gồm giá chuyển nhượng chứng khoán không trừ bất kỳ chi phí nào, bao gồm cả giá vốn.
Với các điều khoản này, việc tính thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán và cổ phần sẽ được thực hiện theo các quy định cụ thể, tạo ra sự minh bạch và công bằng trong việc đánh thuế đối với các giao dịch tài chính này.
>> Xem thêm: Quy định cho vay không có tài sản bảo đảm
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần bằng giá vốn
Việc áp dụng thuế chuyển nhượng cổ phần nhằm mục đích tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết hoạt động đầu tư chứng khoán, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong thị trường tài chính. Đồng thời, quy định này cũng giúp quản lý và giám sát chặt chẽ các giao dịch mua bán cổ phần, ngăn chặn các hành vi trốn thuế hoặc lợi dụng chính sách thuế để trục lợi.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần bằng giá vốn được quy định cụ thể tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Các quy định này nhằm đảm bảo việc xác định thu nhập tính thuế được thực hiện một cách chính xác và hợp lý, dựa trên loại chứng khoán và cách thức giao dịch.
Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, thời điểm xác định thu nhập tính thuế là khi người nộp thuế nhận được thu nhập từ việc chuyển nhượng chứng khoán. Điều này có nghĩa là thu nhập tính thuế được xác định vào thời điểm mà tiền từ giao dịch được chuyển đến tài khoản của người bán.
Trong trường hợp chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, thời điểm xác định thu nhập tính thuế là lúc chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. Việc chuyển quyền này được ghi nhận và xác định rõ ràng trong hệ thống của Trung tâm lưu ký, giúp cho việc xác định thời điểm thu nhập tính thuế trở nên chính xác và minh bạch.
Đối với các loại chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, thời điểm xác định thu nhập tính thuế là khi hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực. Thời điểm này được xác định dựa trên ngày ký kết hợp đồng và các điều khoản cụ thể quy định trong hợp đồng, đảm bảo rằng thu nhập tính thuế được xác định ngay tại thời điểm có sự thỏa thuận và cam kết pháp lý giữa các bên liên quan.
Như vậy, thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần được điều chỉnh rõ ràng theo từng loại chứng khoán và phương thức giao dịch cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuân thủ và thực hiện các nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Cách tính thuế chuyển nhượng cổ phần hiện nay như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn luật đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm
- Điều kiện nâng bằng lái xe từ C lên D là gì?
- Điều kiện nâng bằng lái xe từ B2 lên D năm 2024 thế nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Cổ phần phổ thông là loại cổ phần cơ bản, bắt buộc phải có đối với mọi công ty cổ phần. Chủ sở hữu của cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi sang cổ phần ưu đãi và mỗi cổ phần phổ thông sẽ có một phiếu biểu quyết. Quyền biểu quyết được thực hiện trực tiếp hoặc thông qua người đại diện ủy quyền.
Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả với mức cổ tức cao hơn so với cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Đại hội đồng cổ đông hoặc điều lệ công ty sẽ quyết định người sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức.
Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quy định của đại hội đồng cổ đông. Người sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức được quyền chuyển nhượng, nhưng không có quyền biểu quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020.